1 Tổng quan về hoạt chất Durvalumab
Tên chung quốc tế: Durvalumab
Loại thuốc: Kháng thể đơn dòng (mAb).
Công thức cấu tạo: C6502H10018N1742O2024S42.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Durvalumab là kháng thể đơn dòng immunoglobulin G1 kappa của người liên kết với PD-L1 của người với ái lực và độ đặc hiệu cao, do đó hoạt động như một chất đối kháng mạnh của con đường truyền tín hiệu PD-L1.
Durvalumab được thiết kế để tránh kích hoạt phản ứng độc tế bào phụ thuộc kháng thể. Sự liên kết của durvalumab với PD-L1 ngăn chặn các tương tác giữa PD-L1 và các thụ thể của nó, dẫn đến cải thiện hoạt động của tế bào T và sự tăng sinh tế bào T. Phản ứng tế bào T tăng cường này tạo ra phản ứng chống khối u.
2.2 Dược động học
Dược động học của durvalumab đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân được dùng nhiều liều lượng khác nhau (0,1–20 mg/kg) một lần sau mỗi hai, ba hoặc bốn tuần dưới dạng đơn trị liệu. Thể tích phân bố trạng thái ổn định trung bình hình học của durvalumab là 5,4–5,6 L ở những bệnh nhân được dùng > 10 mg/kg sau mỗi hai tuần.
Độ thanh thải của durvalumab giảm dần theo thời gian, với độ thanh thải trạng thái ổn định trung bình hình học là 8 mL/h vào ngày thứ 365 sau khi điều trị (≈ 23% giảm tối đa trung bình so với giá trị ban đầu. Durvalumab chủ yếu bị đào thải thông qua quá trình dị hóa qua hệ thống lưới nội mô hoặc quá trình phân bố qua trung gian đích.
3 Chỉ định – Chống chỉ định của Durvalumab
3.1 Chỉ định
Durvalumab để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn III không thể cắt bỏ mà bệnh không tiến triển sau khi hóa trị và xạ trị đồng thời.
Durvalumab kết hợp với tremelimumab-actl và hóa trị liệu dựa trên bạch kim, để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn không có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì nhạy cảm (EGFR) hoặc quang sai gen anaplastic lympho kinase (ALK).
Durvalumab kết hợp với Etoposide và Carboplatin hoặc Cisplatin, là phương pháp điều trị đầu tay cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan rộng (ES-SCLC).
Durvalumab kết hợp với Gemcitabine và cisplatin, để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư đường mật tiến triển cục bộ hoặc di căn (BTC).
Durvalumab kết hợp với tremelimumab-actl, để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ (uHCC).
3.2 Chống chỉ định
Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
4 Thận trọng
Các phản ứng bất lợi qua trung gian miễn dịch, có thể nghiêm trọng hoặc gây tử vong, có thể xảy ra ở bất kỳ hệ thống cơ quan hoặc mô nào, bao gồm những bệnh sau: viêm phổi qua trung gian miễn dịch, viêm đại tràng qua trung gian miễn dịch, viêm gan qua trung gian miễn dịch, bệnh nội tiết qua trung gian miễn dịch, qua trung gian miễn dịch phản ứng bất lợi về da, viêm thận qua trung gian miễn dịch và rối loạn chức năng thận, thải ghép nội tạng rắn và viêm tụy qua trung gian miễn dịch.
Đánh giá men gan, creatinin và chức năng tuyến giáp lúc ban đầu và định kỳ trong quá trình điều trị.
5 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Dựa trên cơ chế tác dụng và dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật, Durvalumab có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Ở những phụ nữ có khả năng sinh sản, hãy xác minh tình trạng mang thai trước khi bắt đầu dùng Durvalumab và tư vấn cho họ sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Durvalumab và trong 3 tháng sau liều Durvalumab cuối cùng.
Không có thông tin về sự bài tiết của Durvalumab trong sữa mẹ; tuy nhiên, do khả năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ Durvalumab, nên khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị và trong 3 tháng sau liều cuối cùng.
6 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Một số tác dụng phụ có thể gặp bao gồm:
- Mệt mỏi, ho, khó thở.
- Suy nhược, rụng tóc.
- Chán ăn, đau đầu.
- Đau cơ xương khớp,…
- Giảm cảm giác thèm ăn,…
7 Liều dùng và cách dùng
7.1 Cách dùng
Durvalumab được sử dụng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.
7.2 Liều dùng
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư biểu mô tiết niệu: 10 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 60 phút cứ sau 2 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: 10 mg/kg IV trong 60 phút cứ sau 2 tuần cho đến khi bệnh tiến triển, xuất hiện độc tính hoặc tối đa là 12 tháng.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ
Cân nặng nhỏ hơn hoặc bằng 30kg: 20 mg/kg IV mỗi 3 tuần (21 ngày) trong 4 chu kỳ, tiếp theo là 20 mg/kg mỗi 4 tuần như một tác nhân đơn lẻ cho đến khi cân nặng tăng lên lớn hơn 30 kg.
Cân nặng lớn hơn 30kg: 1500 mg IV mỗi 3 tuần (21 ngày) trong 4 chu kỳ, tiếp theo là 1500 mg mỗi 4 tuần như một tác nhân đơn lẻ cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính.
8 Sản phẩm chứa Durvalumab trên thị trường
Biệt dược gốc: IMFINZI.
9 Tương tác thuốc
Thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để tránh những tương tác không mong muốn có thể xảy ra.
10 Tài liệu tham khảo
Tác giả Simon Fung và cộng sự (Ngày đăng năm 2023). Durvalumab: A Review in Advanced Biliary Tract Cancer, NCBI. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.