Dứa Dại (Pandanus humilis Lour.)

Dứa Dại (Pandanus humilis Lour.)

Dứa dại được biết đến khá phổ biến với công dụng diệt khuẩn, thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và lợi tiểu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Dứa dại.

1 Giới thiệu về cây Dứa dại

Dứa Dại hay còn có tên gọi khác là Dứa núi, Dứa gỗ nhỏ, Dứa nhỏ, tên khoa học là Pandanus humilis Lour. (P. pierrei Martelli), thuộc họ Dứa dại – Pandanaceae.

Ngoài ra còn có loài Dứa nước (Dứa sợi, Chét), tên khoa học là Pandanus fibrosus Gagnep. (P. gressitii Stone), thuộc họ Dứa dại – Pandanaceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây có thân và cành ngắn, đạt chiều cao tối đa 2,5m hoặc thậm chí không có thân. Lá dài từ 1,4 đến 1,7m, rộng từ 2,5 đến 3cm, có hình dạng giống như một cái máng xối với các mép hơi xốp và mũi nhọn ngắn. Lá có gân giữa và mép có gai.

Cụm hoa của cây này nằm ở ngọn, có cuống. Cụm hoa đực bao gồm từ 5 đến 9 bông, được đặt ở nách lá, thuôn, với lá bắc tương tự như lá bắc của cụm hoa cái. Bông đực có chiều dài từ 5 đến 6cm và bao gồm nhiều nhị xếp sít nhau, có chỉ nhị ngắn và bao phấn hình dải. Cụm hoa cái mọc đứng, có cuống dài tới 20cm và đường kính 6mm, thường bao gồm từ 2 đến 4 đầu với lá bắc ở gốc và nhiều lá bắc ở phía trên. Đầu hoa hình trứng, chắc chắn, có kích thước dao động từ 7x6cm và bao gồm nhiều lá noãn.

Quả hạch của cây có kích thước khoảng 25×4-5mm, hình dạng nêm và xếp sít nhau. Mũ quả có kích thước 10mm và có 5-6 góc, kéo dài bởi một vòi nhụy dạng gai dài 10mm. Hạch có đỉnh cắt và có chiều dài 8-9mm.

Dứa dại - Loại cây rừng với tác dụng thanh nhiệt, giải độc
Hình ảnh cây Dứa dại

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Quả, hạt, lá, Rễ – Radix Pandani Humilis. 

1.3 Đặc điểm phân bố

Loài cây thường xuất hiện trong các khu rừng và rụng bụi trên các đồi thấp, phân bố trên đất sỏi đá, thường là đá hoa cương, lên đến độ cao 1000m. Tại Campuchia, người ta thường trồng loài cây này xung quanh các làng, tạo thành những hàng rào xanh.

Phạm vi phân bố của loài cây này bao gồm một số vùng ở Việt Nam như Ninh Bình, Hà Nam, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu và Tây Ninh. Ngoài ra, nó cũng được phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan và Malaysia.

2 Thành phần hóa học

Chưa có nghiên cứu nào xác định được các thành phần hóa học có trong cây dứa dại. Tuy nhiên, hoa của cây dứa dại chứa rất nhiều tinh dầu benzyl, có thể chiết xuất từ hạt phấn hoa và lá để làm hương liệu hoặc dầu thơm.

Dứa dại - Loại cây rừng với tác dụng thanh nhiệt, giải độc
Quả dứa dại tươi

3 Tác dụng – Công dụng của cây Dứa dại

3.1 Vị thuốc Dứa dại – Công dụng theo y học cổ truyền

3.1.1 Tính vị, tác dụng

Theo y học cổ truyền, lá của cây có vị đắng, cay, thơm và có tác dụng diệt khuẩn. Rễ có vị ngọt nhạt, tính mát và có tác dụng giải nhiệt, giải độc, tiêu viêm và lợi tiểu. Quả của cây dứa dại có vị ngọt, nhạt, tính mát và có công dụng giải nhiệt, kích thích sản xuất mồ hôi, tiêu viêm và lợi tiểu.

3.1.2 Công dụng của Dứa dại

Hoa dứa dại có hương thơm và thường được sử dụng để ướp hương cho áo tại Campuchia. Rễ cây này có thể được phối hợp với các loại thuốc khác để chế thành thuốc trị bệnh hoa liễu. Ngoài ra, lá của dứa dại cũng được sử dụng để làm chiếu tại một số nơi.

3.1.3 Cách dùng quả Dứa dại

Cây dứa dại có toàn bộ phần thân và cành đều có tác dụng chữa bệnh. Đọt non của cây có thể ăn được, còn phần trắng và mầm của cuống lá đôi khi cũng được sử dụng trong ẩm thực. Đọt non và rễ cây dứa dại cũng có thể được sử dụng để làm thuốc. Rễ cây có thể được thu hái khi còn non và chưa bám đất tốt hơn. Sau khi được thái mỏng, rễ có thể được phơi hoặc sấy khô để sử dụng dần. Quả của cây có thể được sử dụng tươi hoặc khô tùy thuộc vào nhu cầu.

Dứa dại - Loại cây rừng với tác dụng thanh nhiệt, giải độc
Tác dụng của quả Dứa dại ngâm rượu

3.1.4 Tác dụng của quả Dứa dại ngâm rượu

Theo bài thuốc dân gian, rượu ngâm dứa dại có tác dụng điều trị bệnh kiết lỵ, tiêu đờm, lưu thông mạch máu và tăng cường khả năng tiêu hóa. Uống rượu dứa dại có tác dụng ích huyết, cường tâm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giúp hỗ trợ điều trị tiểu đường, sỏi thận, tiểu buốt.

Lưu ý: Quả dứa dại có lớp phấn trắng mang độc tính cao. Nếu không được bào chế đúng cách, người dùng rất dễ bị ngộ độc, thậm chí là suy thận. Lớp phấn độc này cũng có thể bám trên các bộ phận khác của cây dứa dại. Vì thế, trước khi sử dụng, bạn phải lưu ý rửa nguyên liệu thật sạch.

4 Bài thuốc từ cây Dứa dại

Trị đau nhức do chấn thương

Một phương pháp trị đau nhức do chấn thương là giã nát rễ dứa dại và đắp lên chỗ bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng một lần mỗi ngày.

4.1 Trị chứng xơ gan cổ trướng

Bài thuốc thứ nhất gồm 20-30g cỏ lưỡi mèo, 20-30g rễ cỏ xước, và 30-40g rễ dứa rừng. Hãm nước uống một thang mỗi ngày.

Bài thuốc thứ hai bao gồm 200g quả dứa dại, 200g thân cây ráy gai, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá trâm bầu, lá cối xay, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g. Hãm nước uống.

4.2 Trị sỏi thận

Bài thuốc thứ nhất bao gồm 18g Kim tiền thảo, 12g hạt chuối hột, và 15g hạt dứa dại. Hãm nước uống, dùng một thang mỗi ngày.

Bài thuốc thứ hai gồm 20g cỏ bợ, 20g Ngải Cứu, và 20g đọt non của cây dứa rừng. Giã nát, lọc lấy nước và thêm đường uống.

Dứa dại - Loại cây rừng với tác dụng thanh nhiệt, giải độc
Bài thuốc cổ truyền từ cây Dứa dại

4.3 Trị ho do cảm mạo

Dùng hoa dứa rừng 4-12g hoặc quả dứa rừng 10-15g. Hãm nước uống, sử dụng liên tục cho đến khi triệu chứng giảm.

4.4 Trị chân tay lở loét

Giã nát đọt non của cây dứa dại và đậu tương để đắp vào vết loét. Phương pháp này không chỉ giúp vết loét lành nhanh chóng mà còn có tác dụng sát trùng.

4.5 Trị viêm gan cấp hoặc viêm gan siêu vi

12g quả dứa dại, 8g cây Diệp Hạ Châu, 12g Cốt Khí Củ, 12g Nhân Trần, 4g Cam Thảo, 6g Ngũ Vị Tử, 8g Trần Bì sắc cùng với 1 lít nước để thu được 450ml. Chia thành ba phần để uống, tốt nhất nên uống khi đói.

4.6 Ttrị cảm nóng và nhức đầu

Lá duối, cỏ Mần Trầu, lá sắn dây, và lá tre mỗi loại 20g, Rau Má 40g và lá dứa dại 30g đã được đề xuất. Chúng ta nên sắc uống công thức này hai lần mỗi ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

4.7 Trị mẩn ngứa và viêm da

Sử dụng một công thức bao gồm sâm đại hành và dây tơ hồng xanh mỗi loại 40g, vòi voi, rau má, bồ công anh, và cỏ chỉ thiên mỗi loại 20g, và lá dứa dại 20-30g. Nên sắc uống hàng ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

4.8 Trị chứng kiết lỵ

Dùng 30-60g quả của cây dứa dại sắc lấy nước uống hàng ngày.

4.9 Trị thấp khớp

Lá dứa dại 30g, củ dứa dại 20g, Cà Gai Leo 20g, cỏ xước 40g, lá lốt 20g, và Bồ Công Anh 20g. Nên sắc uống công thức này mỗi ngày trong một tháng cho đến khi triệu chứng đau nhức giảm đi.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Dứa dại trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.

Để lại một bình luận