Dưa Chuột (Dưa Leo – Cucumis sativus L.)

Dưa Chuột (Dưa Leo - Cucumis sativus L.)

Dưa chuột được sử dụng rộng rãi không chỉ vì là trái cây thơm mát mà còn đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Vậy, loại quả  này có tác dụng gì? Và sử dụng Dưa chuột thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây. 

1 Giới thiệu về cây Dưa chuột

Dưa chuột còn có tên gọi khác là Dưa leo, mọc ở nhiều vùng, ở miền Bắc chủ yếu ra quả vào mùa hè còn ở miền Nam thì gần như quanh năm.

Tên khoa học của Dưa chuột là Cucumis sativus L., thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Các loại Dưa chuột phổ biến ở nước ta gồm có Dưa chuột nếp, Dưa chuột trắng, Dưa chuột baby, Dưa chuột Thái Lan, Dưa chuột chùm, Dưa chuột kiếm, Dưa chuột mèo…

Hình ảnh cây, hoa và quả Dưa chuột
Hình ảnh cây, hoa và quả Dưa chuột

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân leo lên bằng cách sử dụng các tua xoăn, mỏng để hỗ trợ, sống lâu năm, phân thành nhiều nhánh có góc và có lông. Tua cuốn đơn. Lá bản to, chia thùy rõ, nhiều gân. Hoa đơn tính có màu vàng, mọc ở các nách lá. Hoa đực mọc đơn độc hoặc xếp thành từng bó. Cuống hoa mảnh, đế hoa hình trụ hoặc hình chuông dẹp, có lông. Lá đài hình dùi. Cánh hoa thuôn như mũi giáo, dài 2-3cm. Chỉ nhị rất ngắn, bao phấn 3-4mm. Hoa cái cũng mọc riêng lẻ hoặc thành bó. Cuống hoa khỏe, dài 1-2cm. Bầu hình thoi có lông bao phủ. Quả mọng, hình thuôn hoặc trụ dài, kích cỡ khác nhau tùy giống, tối thiểu dài 10cm. Quả chứa nhiều hạt màu trắng, thuôn ở đầu, dẹt.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Quả, dây, lá, rễ. 

Quả được thu hái khi vừa đủ, không quá già để làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến. Dây, lá, rễ thu hái quanh năm.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây được trồng phổ biến tại Việt Nam và các quốc gia nhiệt đới, cận nhiệt khác.

2 Thành phần hóa học

Phân tích hóa học thực vật của cây xác nhận sự hiện diện của các chất hóa học thực vật khác nhau như tanin, glycoside tim, terpenoides, carbohydrate, Nhựa, Saponin và phytosterol. Trong khi các chất hóa học thực vật khác như alkaloid, Flavonoid, glycoside, terpen steroid và phylobatamin được phát hiện là không có trong tất cả các chất chiết xuất.

Ngoài ra, Dưa chuột còn chứa các khoáng chất như Calci, Phospho, Sắt, Lưu Huỳnh, Mangan, nhiều muối Kali; cùng các vitamin như A, B1, B2, PP và Vitamin C. Quả chứa enzym erepsin – thủy phân protein; Acid Ascorbic oxydase, succinic và mali dehydrogen, chất thơm.

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Quả Bí đao (Bí xanh) – Loại quả bổ mát, thanh nhiệt và giảm mụn nhọt

3 Tác dụng – Công dụng của Dưa chuột

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Hoạt tính kháng khuẩn

Ba sphingolipid kháng khuẩn đã được tách ra bằng cách phân lập theo hướng dẫn của xét nghiệm sinh học từ phần chloroform của chiết xuất metanol thô của thân Dưa chuột. Chúng được đánh giá là có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn trên các vi sinh vật thử nghiệm bao gồm bốn loài nấm và ba loài vi khuẩn. Nồng độ cụ thể của chất chiết xuất từ hạt cho thấy vùng ức chế cao nhất đối với S.aureus. Những mầm bệnh này rất nhạy cảm với dịch chiết metanol, ngoại trừ E.coli (mầm bệnh xâm nhập) và P.aeruginosa. Cuối cùng, họ kết luận rằng hạt Dưa chuột có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng tiềm năng.

3.1.2 Hoạt động chữa lành vết thương

Chiết xuất nước của Dưa chuột có hiệu quả thích hợp trong việc chữa lành vết thương. Chế phẩm bột thảo dược cho thấy sự cải thiện đáng kể về sự trưởng thành, co vết thương và biểu mô hóa.

3.1.3 Thuốc kháng axit & Hoạt tính tống hơi

Chiết xuất bột quả trong nước của Dưa chuột đã trung hòa axit đáng kể và cho thấy khả năng chống lại sự thay đổi độ pH và cũng cho thấy khả năng tống hơi tốt. Chiết xuất của Dưa chuột, đã được chứng minh là có đặc tính chống axit và tống hơi đáng kể

3.1.4 Hoạt động chống viêm loét đại tràng

Chiết xuất nước của Dưa chuột được chọn để sàng lọc chống lại bệnh đường ruột do thực nghiệm gây ra. Chiết xuất của Dưa chuột đã được chứng minh là có đặc tính quan trọng chống viêm loét đại tràng.

3.1.5 Hạ đường huyết và hạ lipid máu

Chiết xuất etanol của Dưa chuột đã được nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết đối với chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan gây ra (AIDRs). Kết quả sàng lọc cho thấy rằng khả năng hạ đường huyết của Dưa chuột cao nhất, hơn bí ngô và mướp. Giảm tối đa 87% lượng đường trong máu đã được quan sát bởi chiết xuất Dưa chuột. Chiết xuất Dưa chuột cũng làm giảm mức cholesterol toàn phần xuống 29% và làm giảm mức chất béo trung tính xuống 72%. 

3.1.6 Các tác dụng khác

Hữu ích trong việc giảm cân: Dưa chuột chứa 96% nước và ít calo. Chỉ có 15,5 calo trong 100g dưa chuột. Hàm lượng nước cao và ít calo của dưa chuột giúp giảm cân.

Da đẹp hơn: Dưa chuột là thực phẩm làm đẹp tuyệt vời. Chúng cho thấy hiệu quả tuyệt vời trên da. Ứng dụng của nước ép dưa chuột trên da làm cho nó mềm mại và rạng rỡ. Tác dụng chống viêm của dưa chuột làm sáng da một cách tự nhiên và giảm sạm da. Dưa chuột cũng làm giảm nếp nhăn.

Giảm nguy cơ ung thư: Chất xơ trong dưa chuột bảo vệ khỏi ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, cucurbitacin có trong dưa chuột có đặc tính chống ung thư.

Điều hòa huyết áp: Dưa chuột là một nguồn cung cấp kali, magiê và chất xơ tốt. Những chất dinh dưỡng này được biết là làm giảm huyết áp, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Nghiên cứu cũng chứng minh rằng uống nước ép dưa chuột thường xuyên rất hữu ích trong việc giảm huyết áp ở người cao tuổi bị tăng huyết áp.

Tác dụng của Dưa chuột với sức khỏe
Tác dụng của Dưa chuột với sức khỏe

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Dừa – Cung cấp dinh dưỡng, giúp hệ tiêu hoá khoẻ mạnh và làm đẹp da

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Quả Dưa chuột có tính mát, vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, làm tan acid uric và các tinh thể urat. Dây có tính bình, vị đắng, ít độc, có tác dụng trừ độc, lợi thủy. Lá có tính bình, vị đắng, ít độc; rễ có tính mát, vị ngọt, đắng.

Cây Dưa chuột trị bệnh gì? Trong đông y, quả Dưa chuột được dùng trong trị sốt nhẹ, ngộ độc đau bụng và kích thích ruột, thống phong, tạng khớp, sỏi, bệnh trực khuẩn coli. Dùng ngoài trị nấm, ngứa da và dùng trong mỹ phẩm làm thuốc thoa da, kem dưỡng da.

4 Các bài thuốc từ cây Dưa chuột

4.1 Chữa phù thũng, bụng trứng, chân tay phù

Dùng 1 quả Dưa chuột to bổ ra, để cả hạt nấu với giấm tới khi chín nửa chừng thì vớt ra, ăn vào buổi sáng khi đói, ăn cả cái cả nước sẽ giúp nước tháo dần và giảm phù.

4.2 Chữa hội chứng lỵ nhiệt ở trẻ em

Dùng 10 quả Dưa chuột non nấu với mật rồi cho trẻ ăn dần sẽ khỏi trong 1-2 ngày.

4.3 Chữa mèo cào sinh sưng đau

Dùng rễ Dưa chuột giã nhỏ rồi đắp lên vết thương.

4.4 Gây nôn, chữa ngộ độc

Dùng lá Dưa chuột giã nát, vắt lấy nước cốt để uống.

4.5 Chữa trẻ em bị mụn nhọt, rôm sẩy, mẩn ngứa, phát sốt trong mùa hè

Dùng 500g quả Dưa chuột rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước, thêm 20ml Mật Ong khuấy đều, uống trong ngày.

4.6 Giải khát, chữa phù thũng và làm đẹp da

Dùng quả Dưa chuột và Dưa hấu mỗi loại 500g, bỏ vỏ và hạt, ép lấy nước, thêm 20ml mật ong khuấy đều, chia uống vài lần trong ngày.

4.7 Giảm cân

Dùng quả Dưa chuột, Bí Đao mỗi loại 500g, bỏ vỏ và ruột bí, thái miếng, ép lấy nước, thêm ít muối để uống trong ngày.

Dùng vỏ của hai loại trên (đều 100g), tiến hành tương tự giúp trị phù thũng.

4.8 Giải khát, trị mỏi mệt, làm đẹp da

Nguyên liệu: Dưa chuột non 300g, chanh 100g, táo 200g, mật ong.

Cách làm: Dưa chuột bỏ 2 đầu, táo gọt vỏ thái miếng, ép lấy nước, hòa với nước cốt chanh, thêm mật ong vừa đủ, uống trong ngày.

4.9 Giải khát, hỗ trợ trị cao huyết áp, bệnh thận

Nguyên liệu: Dưa chuột 300g, Bình quả 200g, Chanh 100g.

Cách làm: Dưa chuột và táo gọt vỏ, tất cả thái miếng, ép lấy nước, thêm chút muối, uống trong ngày.

Dưa chuột được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau
Dưa chuột được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau

5 Lưu ý khi sử dụng

5.1 Tác hại của Dưa chuột

Sử dụng Dưa chuột có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa như chướng bụng và đầy hơi ở một số người. Ngoài ra ăn quá nhiều cũng có thể gây ra vãi đái, đái luôn, liệt dương.

5.2 Nên ăn bao nhiêu Dưa chuột 1 ngày và ăn lúc nào?

Để tránh tác dụng gây hại do ăn quá nhiều Dưa chuột, chúng ta chỉ nên sử dụng tối đa 400g trái cây này mỗi ngày.

Thời điểm thích hợp nhất để ăn Dưa chuột trong ngày là vào buổi tối, sẽ cho tác dụng giải độc, giảm cân, thúc đẩy tiêu hóa và chuyển hóa tốt nhất.

5.3 Ai không nên ăn Dưa chuột?

Những người có vấn đề về thận không nên ăn quá nhiều dưa chuột vì nó có thể làm tăng hàm lượng nước và Kali trong cơ thể, gây hại cho họ.

Những người đang dùng thuốc làm loãng máu không nên ăn quá nhiều dưa chuột, vì Vitamin K trong dưa chuột có thể khiến quá trình đông máu trở nên khó khăn hơn.

Những người dị ứng với dưa chuột có thể có các triệu chứng như phát ban, sưng tấy và khó thở.

6 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Tripti Sahu, Jyoti Sahu (Đăng vào tháng 1-3 năm 2015). Cucumis Sativus (Cucumber): a Review on Its Pharmacological Activity, Journal of Applied Pharmaceutical Research. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023. 
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Dưa chuột trang 822-823, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.

Để lại một bình luận