Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.)

Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.)

Đỗ trọng được biết đến khá phổ biến với công dụng trị thận hư, đau lưng, chân mỏi yếu, cao huyết áp, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng và động thai ra huyết. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đỗ trọng.

1 Truyện về vị thuốc Đỗ trọng

Trong quá khứ, Động Đình Hồ ở tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc) vận chuyển hàng hóa chủ yếu bằng các chiếc thuyền gỗ nhỏ. Do công việc đặc thù, các tiêm phu (纤夫) phải cúi xuống kéo thuyền trong thời gian dài liên tục, dẫn đến bệnh đau lưng và đầu gối mãn tính. Đỗ Trọng, một tiêm phu trẻ tuổi và tốt bụng, muốn tìm thuốc để chữa bệnh cho các tiêm phu. Anh đã lên núi tìm thuốc và gặp một ông lão hái thuốc. Anh liền tiến đến bái kiến ông lão, nhưng ông lão quay đầu đi rất nhanh và gần như biến mất khỏi tầm mắt của anh. Đỗ Trọng không chùn bước và quyết tâm bám đuổi, dù lương thực của mẹ già anh đã ăn hết. Anh bước nhanh để bắt kịp ông lão và trình bày về căn bệnh của các tiêm phu, ông lão cảm động rơi lệ và trao cho Đỗ Trọng một mảnh vỏ cây thuốc để chữa bệnh. Tuy nhiên, cây thuốc này sống ở vùng núi rất cao và dốc, khi lấy thuốc cần cẩn thận để không gây nguy hiểm đến tính mạng. Một lão tiều phu khi biết Đỗ Trọng muốn trèo lên đỉnh núi để lấy cây thuốc đã khuyên anh nên về nhà vì đỉnh núi này quá hiểm trở và nguy hiểm.

Đỗ trọng
Đỗ trọng

Đỗ Trọng đã quyết tâm tìm ra một loại thuốc chữa bệnh cho đồng nghiệp của mình và không dao động bởi bất kỳ điều gì. Khi leo lên đến lưng chừng núi, anh nghe thấy tiếng kêu buồn thảm của các con chim và mái cũng kêu lên thảm thiết, như muốn khuyên anh quay trở về. Đỗ Trọng đang gặp nguy hiểm, tâm hoảng và bụng đói cồn cào. Rồi đột nhiên, một cây lớn bị đổ, lăn xuống giữa khe núi và may mắn là Đỗ Trọng đã bám được vào rễ cây này, treo lơ lửng ở trên. Sau đó, anh tỉnh dậy và phát hiện ra rằng cây bên cạnh chính là loại cây thuốc mà anh đang tìm kiếm, liền quyết định lấy. Tuy nhiên, cuối cùng anh đã kiệt sức và ngã xuống vách núi cách Động Đình Hồ 800 dặm. Người dân tại Động Đình Hồ sau khi nghe tin xấu đã đi tìm Đỗ Trọng và sau 198 ngày, họ tìm thấy thi thể của anh trong rừng. Tuy nhiên, bàn tay của Đỗ Trọng vẫn nắm chặt lấy một bó vỏ cây. Các tiêm phu đã cảm thấy rất thương xót và rơi nước mắt, sau đó họ ăn vỏ cây mà Đỗ Trọng đã hái được. Quả thật, bệnh đau lưng mỏi gối của họ đã giảm đi đáng kể. Để tưởng nhớ Đỗ Trọng, loại vỏ cây này đã được đặt tên là “Đỗ Trọng” và trở thành một loại thuốc quý giá. Động Đình Hồ cũng là một địa danh lịch sử liên quan đến người Việt, truyền thuyết kể rằng Kinh Dương Vương đã lấy con gái của vua Động Đình là Thần Long, và sau đó họ sinh ra Sùng Lãm (Lạc Long Quân).

2 Giới thiệu về cây Đỗ trọng

Đỗ trọng tên khoa học là Eucommia ulmoides Oliv., Eucommiaceae (họ Đỗ Trọng).

Theo Dược điển Việt Nam 5, vị thuốc Đỗ trọng (vỏ thân cây) có tên khoa học là Cortex Eucommiae

2.1 Đặc điểm thực vật

Cây nhỡ, thân gỗ, cao 10 m hay hơn. Vỏ thân và lá có Nhựa mủ trắng. Vỏ thân màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các cơ mảnh vỏ. Lá mọc so le, hình trứng rộng, 6-8 × 3-7,5 cm, màu lục bóng, mép khía răng cưa. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành từng chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cái ở nách lá. Quả hình thoi dẹt, màu nâu.

Mô tả dược diệu: Vị thuốc đỗ trọng là những miếng vỏ phẳng hay hơi cong ở hai bên mép, độ dày từ 2mm – 7mm, độ to nhỏ không đều nhau, màu xám tro. Mặt ngoài sần sùi, mặt trong màu sẫm, trơn. Chất giòn, dễ bẻ gãy, mặt bẻ có những sợi màu trắng ánh bạc, đàn hồi như Cao Su.

Hình ảnh cây Đỗ trọng:

Đỗ trọng - Vị thuốc bổ thận, mạnh gân xương và an thai hiệu quả
Cây Đỗ trọng

2.2 Thu hái và chế biến

Vỏ cây (Cortex Eucommiae) thường gọi là Đỗ trọng, thu vỏ vào mùa xuân, hay từ tháng 4 đến tháng 6 bằng cách bóc trừ lại 1/3 chu vi thân đảm bỏ cho cây vẫn sinh trưởng bình thường, để sau vài năm lại tiếp tục thu hoạch. Vỏ bóc ra, đem ép ra phẳng, xếp thành đống, ủ 6-7 ngày đến khi mặt trong có màu tím đen. Phơi hay sấy khô. Cạo vỏ ngoài cho nhẵn bóng. Thường gặp dạng vỏ thân được xén ngang nhưng chưa đứt rời hẳn (còn nối với nhau bởi một lớp nhựa) trông giống như da rắn.

Bào chế:

Đỗ trọng thái miếng: cạo bỏ những vỏ khô còn sót lại, rửa sạch, thái miếng hoặc sợi còn tơ, đem phơi khô, dùng sống hay đem đi chế.

Đỗ trọng chế muối (diêm đỗ trọng): Tỷ lệ 1 kg Đỗ trọng dùng 30g muối (hòa trong 200ml nước), tẩm nước muối đã pha vào đỗ trọng thái miếng trong khoảng 2 giờ, đem sao vàng cho đứt tơ là được hoặc sao đến khi mặt ngoài màu đen sém, khi bẻ gãy thấy độ đàn hồi của tơ giảm, vị hơi mặn.

Lưu ý khi chế biến:

  • Nếu muốn chủ bổ thận thì sao cùng muối và rượu.
  • Nếu thêm vào thuốc mạnh gân xương thì dùng Đỗ trọng sống hoặc đem sao cùng với rượu.
  • Nếu thêm vào thuốc trừ tê thấp thì đem sao với rượu.

2.3 Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc ở Trung Quốc, mọc hoang ở vùng lạnh và cũng được trồng nhiều. Cây sinh trưởng tốt ở vùng núi cao trên 1.000 m. Trồng 10 năm, cây có chu vi 50 – 60 cm mới thu hoạch vỏ tốt. Ra hoa vào tháng 3-5, có quả vào tháng 7-8. Cây được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1958-1960, việc trồng thử ở Sapa đạt kết quả tốt. Ngày nay, cây được trồng ở Lai Châu, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Gia Lai, Lâm Đồng

Đỗ trọng - Vị thuốc bổ thận, mạnh gân xương và an thai hiệu quả
Hình ảnh cây Đỗ trọng

3 Thành phần hóa học

Chủ yếu là iridoid glycosid (acid geniposidic, aucubin, asperulosid…), lignan (pinoresinol, pinoresinol glycosid…). Ngoài ra còn có chất nhựa màu, các acid phenol (acid chlorogenic), steroid, terpenoid từ mủ cây đỗ trọng.

Vỏ cây chứa gutta percha, còn có pino-resinol-diglucosid, geniposid, acid geniposidic, ulmoprenol, acid chlorogenic, aucubin, loganin, chất màu, Albumin, chất béo, tinh dầu và muối vô cơ. Có tài liệu cho rằng thành phần chính là Eucommin (Olivil), genipin, acid hữu cơ, Vitamin C. 

4 Tác dụng – Công dụng của sâm Đỗ trọng

4.1 Tác dụng cây đỗ trọng 

Tính vị: Vị cay ngọt, khí bình không độc.

Công dụng: Quy vào kinh Túc thiếu âm, Túc quyết âm.

Không nên phối hợp với Huyền Sâm, xà thoái.

Đỗ trọng có tác dụng bổ gan thận, mạnh gân xương, dưỡng huyết, an thai, hạ huyết áp, ngoài ra còn có tác dụng hạ đường huyết, chống béo phì, chống viêm, chống oxy hóa.

Đỗ trọng - Vị thuốc bổ thận, mạnh gân xương và an thai hiệu quả
Công dụng của Đỗ trọng

4.1.1 Tác dụng bảo vệ hệ tim mạch

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, đỗ trọng được coi là một loại thuốc bổ chủ yếu cho bệnh nhân tim mạch. Lignan từ EU khi dùng cho chuột thuộc chủng Okamoto (SHR) với liều lượng 300 mg/kg trong 16 tuần dẫn đến cải thiện quá trình tái cấu trúc mạch máu và giảm huyết áp động mạch trung bình. EU giảm thiểu huyết áp ở liều 500–1000 mg/kg. Bổ sung 500 và 1000 mg EU trong 8 tuần và ba lần mỗi ngày trong 2 tuần cho thấy giảm huyết áp tối thiểu và giảm huyết áp tâm thu và tâm trương.

4.1.2 Tác dụng chống oxy hóa

Các hợp chất chống oxy hóa từ cây Đỗ trọng làm giảm mức độ của các gốc tự do và cải thiện tình trạng bệnh do stress oxy hóa gây ra. Chiết xuất EU đã được báo cáo là làm tăng hoạt động của hồng cầu, superoxide dismutase, catalase và Glutathione Peroxidase, đồng thời làm giảm nồng độ hydro peroxide và lipid peroxide trong hồng cầu, gan và thận.

4.1.3 Hoạt động kháng khuẩn, kháng vi-rút và chống viêm

EU đã được báo cáo là có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và giảm tiết các cytokine tiền viêm trong một số nghiên cứu. Dịch chiết etanol của EU ở tỷ lệ liều 0,1 và 1,0 mg/mL là 95% (v/v) đã được báo cáo là có tác dụng kháng khuẩn (chống lại Acinetobacter baumannii và Staphylococcus aureus ) và kháng nấm (chống lại Aspergillus fumigatus ).

4.1.4 Tác dụng chống béo phì

Người ta đã chứng minh rằng cả chiết xuất lá Đỗ trọng (ELE) và bột lá xanh Đỗ trọng (EGLP) đều làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể và mô mỡ trắng (WAT) ở chuột ICR cái được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo (HFD). Tác dụng chống béo phì của chiết xuất lá xanh Đỗ trọng (EGLE) có liên quan đến các hợp chất khác nhau như axit geniposidic, asperuloside và axit chlorogenic được phân lập từ chiết xuất.

Đỗ trọng - Vị thuốc bổ thận, mạnh gân xương và an thai hiệu quả
Hình ảnh cây Đỗ trọng

4.1.5 Tác dụng bảo vệ thần kinh

Chiết xuất vỏ thân của EU thể hiện đặc tính ức chế acetylcholinesterase trong ống nghiệm (172  μg /mL) IC 50 và tác dụng bảo vệ thần kinh chống lại các protein beta-amyloid. Nó cũng ức chế 30–70% khả năng gây độc tế bào và hiệu quả của các dấu ấn sinh học oxy hóa khi áp dụng ở nồng độ 2,5  μg /mL. 

4.1.6 Điều chế trao đổi chất và xương

Chiết xuất vỏ cây Đỗ trọng có thể được sử dụng trong việc kiểm soát bệnh loãng xương. Điều này là do chiết xuất Đỗ trọng gây ra sự giải phóng hormone tăng trưởng, tham gia tích cực vào các cơ chế khởi tạo nguyên bào xương, tăng cường quá trình tạo xương, giảm tế bào hủy xương và do đó ngăn ngừa quá trình hủy xương. 

4.1.7 Thuộc tính phytoestrogen

Vỏ cây đỗ trọng chứa isoflavonoid, có đặc tính giống như estrogen, liên kết với các thụ thể estrogen của con người, đã được báo cáo là có tác dụng tăng cường nội tiết tố nữ. Chiết xuất Ethanol của Eucommia Vỏ cây được báo cáo là gắn một cách yếu vào các thụ thể androgen đã hoạt hóa có ái lực cao và tạo ra Testosterone với tỷ lệ 5–25 ng/mL trong các tế bào COS-7 của động vật có vú.

4.1.8 Tác dụng bảo vệ gan

Kết quả đã chứng minh rằng Eucommia ulmoides Oliv. chiết xuất vỏ não (EUCE) làm giảm đáng kể sự tích tụ lipid ở gan gây ra bởi CCl 4 . EU tăng cường hoạt động của enzyme lysosomal làm giảm nhu cầu gấp protein dẫn đến giảm căng thẳng ER. Bài tiết ApoB được cải thiện do tác động của căng thẳng ER; cùng với đó, nó điều chỉnh quá trình chuyển hóa sinh học của CCl 4 và kết quả là ức chế sự tích lũy ROS.

4.2 Sâm Đỗ trọng có tác dụng gì?

Tính vị, tác dụng: Đỗ trọng có vị ngọt, hơi cay, tính ấm, quy kinh can, thận. Có tác dụng bổ gan thận, mạnh gân xương, dưỡng huyết, ẩm tử cung, an thai, giáng huyết áp. 

Đỗ trọng - Vị thuốc bổ thận, mạnh gân xương và an thai hiệu quả
Dược liệu Đỗ trọng

Công dụng: Vỏ Đỗ trọng dùng trị thận hư, đau lưng, chân mỏi yếu, phong thấp, sưng tê phù, cao huyết áp, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng, động thai ra huyết, hay đi đái đêm, bại liệt. 

Ngày dùng 12-20g, dạng thuốc sắc, cao lỏng, rượu thuốc hoặc hoàn tán. Khi dùng có thể tẩm muối sao. 

Liều dùng trong Dược điển Việt Nam 5 là dùng 6g – 9g mỗi ngày, dạng thuốc tán hoặc sắc.

Đỗ trọng có thể sử dụng lâu dài, khi dùng chung với các thuốc tư bổ thì giúp mạnh gân xương, khi dùng chung với các thuốc khu phong thì có tác dụng trừ phong thấp. Do đó, công năng chủ trị của Đỗ trọng thiên về Can, Thận.

5 Bài thuốc từ cây Đỗ trọng

Hải Thượng Lãn Ông đã sử dụng một số đơn thuốc có Đỗ trọng làm:

5.1 Chữa đau vùng thắt lưng

Đỗ trọng, hạt Quýt mỗi vị đều 80g, sao, tán nhỏ uống dần với thang nước muối và rượu. Hoặc dùng Tỳ giải, Địa cốt bì sắc cách thuỷ với rượu, uống thường ngày. 

5.2 Chữa ra mồ hôi trộm

Đỗ trọng, Mẫu Lệ đều bằng nhau, tán nhỏ, uống với rượu, mỗi lần một thìa. 

5.3 Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn, lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bí trướng, còi xương, chậm nói, chậm đi

Đỗ trọng 4g, Thục Địa 4g, Mẫu đơn 3g, Ngũ vị 2g, Trạch Tả 3g, Phụ tử chế 1.2g, Nhục Quế 0.8g. Sắc uống. 

Lương y Lê Trần Đức giới thiệu vài đơn thuốc: 

5.4 Chữa phụ nữ sẩy thai quen lệ (uống dự phòng khi thai được 2-3 tháng)

Đỗ trọng, Cẩu tích, Ba Kích, Thục địa, Vú bò, Củ gai, Đương Quy, Tục Đoạn, Ý dỉ sao, mỗi vị đều 10g. Sắc uống. 

5.5 Chữa thận suy yếu, đau lưng, mỏi gối, liệt dương

Đỗ trọng, Ngưu tất, Tục đoạn, Đương quy, Thục địa, Ba kích, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Mạch Môn, Hoài Sơn, mỗi vị đều 12g, sắc uống hoặc tán bột làm viên với Mật Ong, mỗi ngày dùng 15-20g, chia làm 2 lần. Hoặc dùng Đỗ trọng 16g, Tỳ giải 16g, Cẩu Tích 20g, Dây Đau Xương 12g, rễ Gốc hạc 12g, Thỏ Ty Tử 12g, rễ Cỏ xước 12g, Cốt Toái Bổ 16g, Củ mài 25g. Sắc uống.

Lưu ý: Nước ta cũng sử dụng một số loài cây khác với tên ‘cây Đỗ trọng nam’ (Para seria laevigata (Juss.) Moldenke, Apocynaceae) để thay thế vị Đỗ trọng dựa trên cơ sở khi bẻ vỏ cây, cuống lá đều thấy nhựa mủ khô lại thành sợi như tơ mảnh giống như của và cây Đỗ trọng. Tuy nhiên, vỏ của những cây này mỏng, tơ ít và ngắn hơn. 

6 Cách ngâm rượu đỗ trọng

Rượu đỗ trọng khi phối hợp cùng Ngưu Tất giúp giảm mệt mỏi, căng thẳng, giúp giảm các cơn đau xương khớp, tăng sức đề kháng cho cơ thể,

Cách ngâm rượu Đỗ trọng như sau:

  • Chuẩn bị khoảng 60g đỗ trọng, ngưu tất, Sinh Địa, kỷ tử, đương quy, thổ ngũ gia bì, 120g thổ Phục Linh và 2,5 lít rượu trắng.
  • Đem các nguyên liệu rửa sách, thái lát rồi cho vào bình thủy tinh đã rửa sạch, rồi đậy kín ngâm 5-7 ngàyy
  • Mỗi ngày dùng 20-30ml, 2 lần 1 ngày sẽ hiệu quả.

7 Tài liệu tham khảo

  1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Đỗ trọng trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đỗ trọng trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  3. Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Đỗ trọng (vỏ thân) trang 1169 – 1171, Dược điển Việt Nam 5 tập 2. Truy cập ngày 13 tháng 09 năm 2023.
  4. Tác giả Tarique Hussain và cộng sự (Đăng ngày 02 tháng 03 năm 2016). Health-Promoting Properties of Eucommia ulmoides: A Review, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 02 năm 2023.
  5. Giảng viên đại học Dược Hà Nội – DS. Nghiêm Đức Trọng.

Để lại một bình luận