Đinh lăng được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa suy nhược cơ thể, tiêu hóa kém, đau lưng, ho, cảm sốt, mụn nhọt, thiếu sữa và mệt mỏi sau sinh. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đinh lăng.
1 Giới thiệu về cây Đinh lăng
Đinh Lăng hay còn được gọi là Cây gỏi cá, tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms (Tieghemopanax fruticosus R. Vig.), thuộc họ Nhân Sâm – Araliaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ có dạng bụi, thân không nhẵn mịn, bị nhiều vết sẹo do lá rụng để lại, cao từ 0,8 đến 1,5 mét. Các lá kép mọc so le, có bẹ, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim. Mặt lá có răng cưa không đều, chóp nhọn và đều có cuống. Các lá kèm được hình thành dưới dạng phiến mỏng dính hai bên bẹ lá. Cụm hoa dạng chùm tán ở đầu cành, bao gồm nhiều hoa nhỏ, có hoa hợp tính. Lá bắc có hình tam giác nhọn hợp lại thành tổng bao lá bắc ở gốc cuống hoa. Quả hạch dẹt mang vòi nhụy và đài tồn tại, vỏ quả có màu xanh đậm và có những nốt tròn.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá – Radix, Caulis et Folium Polysciasis.
Cây Polyscias có các bộ phận: rễ, thân và lá. Rễ thu hái từ cây trồng ít nhất 3 năm, rửa sạch và phơi khô ở nơi thoáng mát để giữ nguyên mùi thơm và chất lượng hoặc có thể được sấy khô. Khi sử dụng, rễ được tẩm nước Gừng tươi 5%, sau đó tẩm Mật Ong hoặc mật mía 5%. Lá có thể được thu hái quanh năm và thường được sử dụng tươi.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương (Polynêdi) và thường được trồng để làm cảnh ở các đình chùa và các vườn gia đình. Tuy nhiên, từ năm 1961, khi biết được tác dụng bổ dưỡng của rễ Đinh lăng, người ta trồng nhiều ở các bệnh viện, trạm xá và vườn thuốc. Ngoài Việt Nam, cây Đinh lăng cũng phổ biến ở Trung Quốc, Lào và một số quốc gia khác.
Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao. Phương pháp trồng chủ yếu là giâm cành, chọn cành già và cắt thành đoạn ngắn khoảng 15-20cm, sau đó cắm nghiêng xuống đất. Thời điểm trồng thường vào tháng 4 và từ tháng 8-10. Cây Đinh lăng thích hợp với đất cao ráo, hơi ẩm và nhiều màu.
2 Thành phần hóa học
Trong rễ của Đinh lăng chứa glucosid, alcaloid, Saponin triterpen, tanin, 13 loại axit amin và vitamin B, trong khi thân và lá cũng có các chất này nhưng ở nồng độ thấp hơn. Ngoài ra, rễ và lá của cây còn chứa các saponin triterpen có cấu trúc oleanan như ladyginosid A (có trong rễ và lá), zingibrosid R1 (chỉ có trong lá) và các polysciosid A-H. Các polysaccharid và polyacetylen cũng có mặt trong cây. Lá của Đinh lăng cũng chứa một ít tinh dầu.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Đinh lăng
3.1 Tác dụng dược lý
Nước chiết từ rễ Đinh lăng đã được chứng minh có tác dụng làm tăng độ dẻo dai của cơ thể người và động vật thử nghiệm. Hiện nay, nó được sử dụng phổ biến trong việc tăng cường sinh lực, tăng cường tuần hoàn máu não và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Khi tiến hành nghiên cứu trên động vật thí nghiệm và trên người, các nhà khoa học nhận thấy rằng, thân và lá của cây có tác dụng tăng lực, nhưng lại yếu hơn so với rễ của cây Đinh lăng.
Tăng cường sức khỏe, tăng cân đối với cả người và động vật.
Tăng tác dụng của cloroquin trong điều trị sốt rét trên động vật thí nghiệm.
Tăng co bóp tử cung.
An thần.
Tăng bài tiết nước tiểu.
Ít độc.
Cây cũng được chứng minh có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen.
Nước sắc của cây có tác dụng chống choáng phản vệ, kháng đối với trùng roi Euglena viridis và một số động vật nguyên sinh trong nước ao và nước ngâm rơm.
Theo kinh nghiệm dân gian, Đinh Lăng còn được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân lỵ amip cấp. Bệnh nhân được điều trị 10 ngày bằng Đinh lăng đã hết triệu chứng lâm sàng, sau 16 ngày, tiến hành xét nghiệm thì không thấy thể amip thực huyết trong phân.
Đinh lăng còn có tác dụng kháng Entamoeba histolytica.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch không đặc hiệu của Đinh lăng trên động vật thí nghiệm là chuột nhắt đã gây mẫn cảm bằng hồng cầu cừu. Người ta nhận thấy rằng, sau 4 ngày, tiến hành mổ tách tế bào lách, đem ủ với kháng nguyên và đã cho kết quả Đinh lăng có tác dụng kích thích miễn dịch.
3.2 Cây Đinh lăng có tác dụng gì?
Tính vị, tác dụng: Rễ Đinh lăng có vị ngọt, tính bình; lá vị nhạt, hơi đắng, tính bình; để bổ 5 tạng, giải độc, bổ huyết, tăng sữa, tiêu thực, tiêu sưng viêm. Đinh lăng được coi là một loại thuốc tăng cường sức khỏe. Nó tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với các yếu tố bất lợi như kiệt sức, gia tốc và nóng. Đối với con người, Đinh lăng giúp nhịp tim trở lại bình thường nhanh chóng sau khi chạy và giúp cơ thể chịu nóng tốt hơn. Người bị suy nhược có thể dùng Đinh lăng để phục hồi sức khỏe, ăn ngon, ngủ tốt và tăng cân. Nó cũng giúp tử cung co bóp mạnh hơn. Đinh lăng ít độc hơn cả nhân sâm và khác với nhân sâm ở chỗ không làm tăng huyết áp.
Rễ Đinh lăng được sử dụng trong thuốc bổ để chữa suy nhược cơ thể, tiêu hóa kém, thiếu sữa sau khi sinh, và mệt mỏi sau sinh. Nó cũng được sử dụng để chữa ho, ho ra máu, kiết lỵ, đau lưng, cảm sốt, mụn nhọt, sưng tấy, sưng vú và sốt ở Ấn Độ. Rễ Đinh lăng được sử dụng trong dân gian như một loại thuốc bổ và có nhiều công dụng khác nhau, bao gồm lợi sữa và thông tiểu.
Cách sử dụng: thường là dạng bột, dùng 2g trở lên mỗi ngày hoặc thái miếng phơi khô, ngày dùng 1-6g dạng thuốc sắc. Từ năm 1976, Học viện Quân y đã phối hợp với Xí nghiệp Dược phẩm 1 Bộ Y tế để sản xuất viên Đinh lăng 0.15g với tác dụng chữa suy mòn, sút cân, kém ăn kém ngủ, lao động mệt mỏi. Liều dùng thường là uống 2-3 lần/ngày, mỗi lần 2-3 viên. Vỏ cây cũng có thể được nghiền thành bột để dùng trong thuốc uống giảm nhiệt.
3.3 Uống lá Đinh lăng có tác dụng gì?
Để phòng ngừa bệnh kinh giật ở trẻ em, lá Đinh lăng sau khi phơi khô có thể dùng để lót gối hoặc trải giường. Phụ nữ sau khi sinh có thể uống nước sắc lá Đinh lăng khô để giúp cơ thể nhẹ nhõm, khỏe mạnh và tăng sản lượng sữa. Ngoài ra, có thể băm nhỏ lá tươi 50-100g kết hợp với bong bóng lợn, trộn với gạo nếp nấu cháo để lợi sữa. Ở Campuchia, người ta dùng lá Đinh lăng phối hợp với các loại thuốc khác để làm bột và hạ nhiệt, cũng như dùng như thuốc giảm đau. Lá cũng có thể dùng để xông và giúp trị chứng chóng mặt. Lá tươi giã nát cũng có thể đắp ngoài để trị viêm thần kinh, thấp khớp và các vết thương. Lá Đinh lăng có thể nhai và nuốt nước kết hợp với phèn để trị hóc xương cá. Ngoài ra, lá Đinh lăng còn có thể dùng làm gia vị cho gỏi cá.
3.4 Rượu Đinh lăng có tác dụng gì?
Rượu Đinh lăng được làm bằng cách ngâm và chiết xuất từ rễ củ đinh lăng. Uống đều đặn giúp tăng cường sức khỏe tổng thể và tăng sức đề kháng. Rượu Đinh lăng có tác dụng hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, giảm trương lực cơ tim và cải thiện chức năng tiểu tiện và hô hấp. Nó cũng có thể giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi, cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Lưu ý: Ngoài Đinh lăng, còn có một số loài khác thuộc chi Northopanax hoặc cùng họ và được gọi là Đinh lăng, như Đinh lăng lá tròn, Đinh lăng lá to, Đinh lăng đĩa… do đó cần phân biệt rõ ràng khi sử dụng.
4 Bài thuốc có Đinh Lăng
4.1 Chữa mỏi mệt, lười hoạt động
5g rễ Đinh lăng phơi khô, thái mỏng.
100ml nước.
Đem hỗn hợp đun sôi trong vòng 15 phút.
Chia làm 2-3 lần uống trong ngày.
4.2 Chữa sốt lâu ngày, khát, nhức đầu, đau, tức, nước tiểu vàng
30g rễ và cành Đinh lăng còn tuoei.
10g lá hoặc vỏ chanh.
10g Vỏ quýt.
20g rễ, cành, lá cây Sài Hồ.
20g lá tre tươi.
30g Cam Thảo dây hoặc Cam thảo đất.
30g rau máu tươi.
20g chua me đất.
Các vị đem cắt nhỏ.
Thêm nước.
Sắc đến khi còn 250ml, chia thành 3 lần uống trong ngày.
4.3 Chữa sưng vú
30-40g cành lá Đinh lăng.
300ml nước.
Sắc đến khi còn 200ml.
Mỗi ngày uống 1 đến 2 lần, nên uống nóng.
4.4 Lợi sữa
50-100g lá Đinh lăng tươi.
1 cái bong bóng lợn.
Băm nhỏ, thêm gạo nếp.
Nấu cháo ăn.
4.5 Chữa đau tử cung
Sử dụng cành và lá của cây đem đi sao vàng, sau đó sắc lấy nước uống thay chè.
4.6 Chữa mẩn ngứa do dị ứng
Sử dụng 80g lá Đinh lăng, đem sao vàng và sắc lấy nước uống hàng ngày, dùng trong 2 đến 3 tháng.
4.7 Chữa thiếu máu
100g rễ Đinh lăng.
100g Hà Thủ Ô.
100g Thục Địa.
100g Hoàng tinh.
20g Tam Thất.
Các vị đem tán thành bột mịn, sau đó sắc uống mỗi ngày 100g.
4.8 Chữa viêm gan mạn tính
12g rễ Đinh lăng.
20g Nhân Trần.
16 Ý dĩ.
12g Chi Tử.
12g Hoài Sơn.
12g Biển đậu.
12g rễ Cỏ tranh.
12g Xa tiền tử.
12g Ngũ gia bì.
8g Nghệ.
8g Uất kim.
8g Ngưu Tất.
Mỗi ngày dùng 1 thang đem sắc nước uống.
4.9 Chữa liệt dương
12g rễ Đinh lăng.
12g Hoài sơn.
12g Hà thủ ô.
12g Hoàng tinh.
12g Ý dĩ.
12g Long nhãn.
12g Cám nếp.
8g Trâu cổ.
8g Cao ban long.
Mỗi ngày đem 1 thang sắc lấy nước uống.
4.10 Chữa sốt rét
20g rễ Đinh lăng.
20g Sài hồ.
16g Rau Má.
12g lá tre.
12g Cam thảo nam.
8g Bán Hạ sao vàng.
6g Gừng.
Các vị đem sắc lấy nước uống.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Đinh lăng trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đinh lăng trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1, Đinh lăng, trang 9=793-796. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.