Đinh hương được biết đến khá phổ biến với công dụng kích thích tiêu hoá, làm thơm, sát trùng và chữa đau nhức xương. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đinh hương.
1 Giới thiệu về cây Đinh hương
Đinh Hương có tên khoa học là Caryophyllus aromaticus L., Myrtaceae (ho Sim).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ cao từ 5-10 mét, không có nhánh lông. Lá xoan nhọn, phiến lá dài 8-12 × 3,5-5 cm, có mũi ngắn, màu lục bóng, có những đốm mờ, và có mùi thơm. Cụm hoa nở ở đầu cành và có bầu hạ dài, già có màu đỏ tươi. Trên bầu hạ là 4 lá đài hình tam giác, và 4 cánh hoa màu trắng hồng hoặc đỏ. Nụ hoa chưa nở có hình giống chiếc đinh, cho nên loài cây này được đặt tên theo đó. Quả mọng dài hình xoan ngược, màu đỏ đậm, mang đài tồn tại và thường chỉ có một hạt.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận được sử dụng của cây là Nụ hoa khô (Gemma florifera Caryophylli). Nụ hoa khô được tán bột để dùng làm hoàn tán hoặc giã giập. Trong khi chế biến thuốc thang, nụ hoa khô nên được bỏ sau cùng do chứa tinh dầu. Nếu cần, nụ hoa khô có thể được giã với nước để uống.
Nụ hoa khô giống như một cái đinh với màu nâu sẫm. Nụ hoa bao gồm phần bầu dưới của hoa có hình trụ, dài khoảng 10-12 mm và đường kính 2-3 mm, cùng với một khối hình cầu đường kính 4-6 mm. Ở phía dưới của bầu hoa đôi khi còn sót lại một đoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh và xếp chéo chữ thập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở được xếp úp vào nhau. Bóc cánh hoa ta thấy bên trong có nhiều nhị và một vòi nhụy thẳng và ngắn nằm ở giữa.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Đinh hương có nguồn gốc từ vùng đảo Maluku ở Indonesia và được trồng rộng rãi ở nhiều nước Châu Á và Châu Phi kể từ thế kỷ XVIII. Ở Việt Nam, cây Đinh hương được trồng chủ yếu ở miền Trung, tuy nhiên không phát triển mạnh. Cây thích hợp sinh trưởng ở những nơi có khí hậu ẩm và khô, độ cao dưới 200-300 m.
2 Thành phần hóa học
Nụ hoa chứa khoảng 10-12% nước, 5-6% chất khoáng, nhiều glucid, 6-10% lipid và tanin. Tinh dầu chiếm khoảng 15-20% và chứa chủ yếu eugenol (80-85%) và acetyleugenol (2-3%) cùng với các hợp chất carbon, bao gồm một chất sesquiterpen là caryophyllen và vết furfural, cùng với một số lượng nhỏ methylamylceton ảnh hưởng đến mùi thơm và các este. Nếu cắt cả cuống thì hàm lượng tinh dầu sẽ giảm xuống còn khoảng 5-6%. Lá chỉ chứa khoảng 4-5% tinh dầu có eugenol nhưng không có acetyleugenol.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Đinh hương
3.1 Tác dụng dược lý
Nước sắc từ nụ Đinh hương có tác dụng với một số loại vi khuẩn đường ruột của chi Shigella. Tinh dầu của Đinh hương cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với nhiều loại vi khuẩn. Thành phần chính của tinh dầu là Eugenol, có tác dụng gây tê nhẹ, giảm đau và sát trùng. Nó cũng được sử dụng kết hợp với Kẽm oxid để làm xi măng trong nha khoa.
3.2 Vị thuốc Đinh hương – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Đinh hương có vị cay ngọt, mùi thơm, tính nóng và có nhiều tác dụng như kích thích tiêu hoá, làm thơm, lợi trung tiện, ấm bụng và sát trùng. Nước sắc từ nụ hoa Đinh hương cũng có khả năng tác động đến một số loại vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Ngoài ra, tinh dầu của Đinh hương cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với nhiều loại vi khuẩn.
3.2.2 Công dụng của Đinh hương
Nụ Đinh hương có nhiều tác dụng trong việc điều trị và chăm sóc sức khỏe. Nụ hoa này được sử dụng để kích thích tiêu hóa, giảm đau bụng, nấc đầy hơi (bằng cách sắc uống hoặc mài với các vị thuốc khác), xoa bóp và nắn bó gãy xương. Ngoài ra, Đinh hương còn được sử dụng để chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi và lạnh tay chân.
Đinh hương đã được sử dụng từ lâu để làm thơm hơi thở và giúp tiêu hóa tốt hơn. Bạn có thể sử dụng nụ hoa khô tán bột để làm hoàn tán hoặc giã dập. Khi sử dụng trong thuốc thang, nên cho Đinh hương vào sau cùng vì nó chứa tinh dầu.
Nụ Đinh hương cũng được sử dụng để sản xuất tinh dầu dùng trong nha khoa, làm thuốc tê và diệt tuỷ răng, và làm thuốc sát khuẩn và diệt sâu bọ mạnh. Đinh hương cũng đã được sử dụng trong kỹ nghệ chế biến nước hoa và chế vanilin tổng hợp.
Ở Ấn Độ, Đinh hương được sử dụng để chữa đầy hơi và rối loạn tiêu hoá.
3.2.3 Cách sử dụng Đinh hương
Để sử dụng Đinh hương, liều dùng sẽ phụ thuộc vào dạng bào chế và cách sử dụng thuốc của bạn. Ví dụ, chiết xuất tinh dầu Đinh hương có thể sử dụng từ 120 – 300mg hoặc bôi ngoài da từ 1 – 5 giọt. Rượu thuốc Đinh hương cũng được sử dụng để uống khoảng 5 – 30 giọt pha loãng với nước (tỷ lệ 1 tinh dầu : 3 nước) hoặc dùng rượu thuốc 15% cồn để bôi ngoài da.
Ngoài ra, Đinh hương cũng được sử dụng trong chế biến món ăn. Tinh dầu và bột Đinh hương thường được sử dụng trong các món salad, súp gà, bánh hoặc được thêm vào cà phê để tạo ra mùi thơm.
4 Bài thuốc từ Đinh hương
4.1 Chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, lạnh tay chân
Cho 20g đinh hương và 12g Long Não vào 250ml cồn 90 độ, ngâm trong vòng 7 ngày đêm, sau đó lọc bỏ bã. Khi sử dụng, lấy bông chấm thuốc và nắn bóp nơi đau nhức, sử dụng 1-2 lần mỗi ngày.
4.2 Chống hôi miệng và phòng bệnh trong các vụ dịch
Giã giập một nụ đinh hương, bọc vào bông, sau đó nút vào mũi hoặc nhai và ngậm.
4.3 Chữa răng bị sưng, đau, sâu răng
Giã nhỏ đinh hương và ngâm với cồn. Sau đó, tẩm vào bông và dịt vào chỗ răng đau. Ngoài ra, bạn có thể phối hợp với xuyên tiêu (lượng bằng nhau) tán thành bột mịn cùng với ít băng phiến, rồi trộn với Mật Ong, bôi hằng ngày.
4.4 Chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa, thổ tả
Tán bột đinh hương 2g, sa nhân 6g, Bạch Truật 12g. Uống mỗi lần 2-4g, ngày 2-3 lần.
4.5 Chữa sai khớp, bong gân
Phối hợp đinh hương với Quế, Gừng sống, Dây Đau Xương, vỏ Núc Nác, hồi hương, vỏ sòi, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá náng, lá thầu dầu tía, lá kim cang, lá mua, Huyết Giác, hạt trấp, hạt máu chó, lá Bưởi bung, lá tầm gửi cây khế (lượng các vị bằng nhau), giã nhỏ, sao nóng và chườm.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Đinh hương trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đinh hương trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.