Dinatri Adenosin Triphosphat

Hoạt chất Dinatri Adenosin Triphosphat được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích cung cấp năng lượng, kích thích chức năng thần kinh, tác động trên hệ tim mạch, chống viêm, hỗ trợ phục hồi và chữa lành. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Dinatri Adenosin Triphosphat.

1 Tổng quan

1.1 Lịch sử ra đời (lịch sử nghiên cứu)

ATP là thuốc gì? Adenosine triphosphate (ATP) lần đầu tiên được phân lập từ chiết xuất cơ bắp của K.Lohmann vào năm 1929. Nhưng vào năm 1941, Fritz Albert Lipmann cho rằng ATP là một phân tử sinh học chính cho phép lưu trữ và cung cấp năng lượng ngắn hạn trong các tế bào. ATP được Alexander R. Todd chuẩn bị nhân tạo lần đầu tiên vào năm 1948. Năm 1949, Albert Szent-Gyorgyi cho thấy sự co cơ của các Myofibrils bị cô lập có thể được tạo ra một cách nhân tạo khi bổ sung ATP. Vài năm sau, một thí nghiệm tương tự đã mô tả vai trò của ATP trong chuyển động lông mao. Dinatri Adenosin Triphosphat cụ thể đã được tạo ra và sử dụng trong các nghiên cứu và ứng dụng sau này.

1.2 Đặc điểm hoạt chất Dinatri Adenosin Triphosphat

  • CTCT: C10H20N5Na2O16P3
  • Trọng lượng phân tử: 605,19 g/mol
  • Các tên gọi khác: ATP disodium hydrat/ Adenosine triphosphate disodium trihydrate…
  • Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: Dinatri Adenosin Triphosphat là một nucleotide Adenine chứa ba nhóm photphat được este hóa thành phần đường. Ngoài vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, adenosine triphosphate còn là chất dẫn truyền thần kinh.
dinatri adenosin triphosphat 1
Công thức cấu tạo  hoạt chất Dinatri Adenosin Triphosphat

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

ATP disodium trihydrate (Adenosine 5′-triphosphate disodium trihydrate) là thành phần trung tâm của quá trình lưu trữ và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể. ATP disodium trihydrate cung cấp năng lượng trao đổi chất để điều khiển các bơm trao đổi chất và đóng vai trò như một coenzym trong tế bào. ATP disodium trihydrate là một phân tử tín hiệu nội sinh quan trọng trong khả năng miễn dịch và viêm. 

2.2 Dược động học

Chuyển hóa: Adenosin trong tế bào chuyển hóa nhanh do phosphoryl hóa thành adenosin monophosphat nhờ adenosinkinase hoặc do khử amin thành inosin nhờ adenosin desaminase trong bào tương. 

Adenosin ngoài tế bào bị mất nhanh do xâm nhập vào tế bào với nửa đời dưới 10 giây trong máu toàn phần. 

Vì adenosin không cần có sự tham gia của chức năng gan hoặc thận để hoạt hóa hoặc bất hoạt nên suy gan hoặc suy thận không có ảnh hưởng đến tính hiệu quả hoặc tính dung nạp của thuốc. 

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

  • Bệnh nhân suy tim, nhịp tim nhanh.
  • Mỏi mắt cơ.
  • Viêm dạ dày mãn tính do suy giảm chức năng tiêu hóa.
  • Di chứng của xuất huyết não, di chứng của nhồi máu não, di chứng của chấn thương đầu.
  • Ðiều trị hỗ trợ chứng đau lưng…

3.2 Chống chỉ định

  • Bệnh nhân mẫn cảm với Dinatri Adenosin Triphosphat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân đã từng mắc hội chứng suy nút xoang hoặc (Blốc) nhĩ thất độ 2 hoặc 3 mà không được cấy máy tạo nhịp, do nguy cơ ngừng xoang kéo dài hoặc blốc nhĩ thất hoàn toàn, người có hội chứng QT dài, hạ huyết áp nặng hoặc suy tim.
  • Bệnh nhân hen và bệnh phế quản phổi tắc nghẽn, vì adenosine có thể gây co thắt phế quản nghiêm trọng hơn.

4 Liều dùng – Cách dùng

4.1 Liều dùng 

  • Liều 60 mg/ ngày chia làm 3 lần.
  • Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4.2 Cách dùng 

Uống với cốc nước đầy, khoảng 150ml nước. Nuốt cả viên, không nhai, nghiền nhỏ viên thuốc hoặc để viên thuốc tan dần trong khoang miệng vì có thể ảnh hưởng tới Sinh khả dụng và hiệu quả của thuốc

==>> Xem thêm về hoạt chất: Adenosine: Thuốc chống loạn nhịp tim – Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022

5 Ứng dụng trên lâm sàng

5.1 Cung cấp năng lượng cho tế bào 

ATP là nguồn năng lượng chính cho hầu hết các quá trình sinh học trong cơ thể, và việc cung cấp ATP có thể có tác động tích cực đến các tế bào hoạt động không hiệu quả hoặc suy yếu. Trong y học, ATP disodium đã được nghiên cứu với hy vọng rằng nó có thể được sử dụng để hỗ trợ việc phục hồi chức năng tế bào và cải thiện quá trình chữa lành

5.2 Điều trị các bệnh lý thần kinh.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ATP disodium có thể giúp cung cấp năng lượng cho các tế bào thần kinh bị tổn thương hoặc suy yếu. Điều này có thể có tác dụng cải thiện chức năng thần kinh và giảm các triệu chứng như đau thần kinh và tê liệt.

5.3 Cải thiện chức năng tim

Với vai trò là một nguồn năng lượng quan trọng cho tế bào tim, ATP disodium có khả năng cung cấp sự hỗ trợ cho các tế bào tim bị tổn thương do tác động của bệnh tim mạch,  giúp cải thiện chức năng tim và giảm thiểu hư hại do suy tim.

6 Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng Dinatri Adenosin Triphosphat bệnh nhân có thể gặp phải tác dụng không mong muốn, đặc biệt khi sử dụng quá liều Dinatri Adenosin Triphosphat. Tuy hiếm gặp nhưng đã xảy ra các trường hợp buồn nôn, rối loạn nhịp tim, các phản ứng dị ứng trên da như nổi hồng ban, mề đay

7 Tương tác thuốc

  • Các thuốc có tác động làm chậm dẫn truyền nhĩ thất như Digoxin hoặc Verapamil có thể gây suy tâm thu hoặc rung thất
  • Carbamazepine có thể làm tăng hiệu ứng giảm nhịp.
  • Dipyridamole làm tăng tác dụng của adenosine bằng cách đẩy adenosine vào tế bào. Nếu cần phối hợp sử dụng, phải giảm liều adenosine.
  • Nicotine có thể làm tăng tuần hoàn của adenosine
  • Các methylxanthine như Theophylline và cafein là những chất ức chế mạnh adenosine. Khi cần phối hợp sử dụng, phải tăng liều adenosine. 
  • Tránh dùng thức ăn hoặc đồ uống chứa Cafein 12-24 giờ trước khi sử dụng adenosine trong kỹ thuật xạ hình cơ tim.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: IgY – Liệu pháp miễn dịch từ kháng thể từ lòng đỏ trứng 

8 Thận trọng

  • Bệnh nhân nên tuân thủ liều dùng và chỉ dẫn của bác sĩ khi sử dụng Dinatri Adenosin Triphosphat, không tự ý tăng hay giảm liều để tránh ảnh hưởng đến hiệu quả dùng thuốc cũng như tránh các tai biến đang tiếc do quá liều có thể xảy ra.
  • Không sử dụng thuốc để điều trị cho bệnh nhân bị dị ứng với thuốc.
  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Không nhai, nghiền nhỏ viên thuốc hoặc để viên thuốc tan dần trong khoang miệng vì có thể ảnh hưởng tới sinh khả dụng và hiệu quả của thuốc
  • Sử dụng thận trọng đối với người cao tuổi, do họ có thể mắc các vấn đề như giảm chức năng tim, rối loạn nút tự động hoặc các bệnh kèm theo. Việc sử dụng adenosine đồng thời với nhiều loại thuốc khác cũng có thể thay đổi huyết động học và dẫn đến chậm nhịp tim hoặc blốc nhĩ thất.

9 Các câu hỏi thường gặp

9.1 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Dinatri Adenosin Triphosphat không?

Chưa có dữ liệu báo cáo về việc sử dụng Dinatri Adenosin Triphosphat cho phụ nữ có thai và cho con bú, cần sử dụng thận trọng và có sự tư vấn của bác sĩ.

9.2 Người cao tuổi có dùng được Dinatri Adenosin Triphosphat không?

Sử dụng thận trọng đối với người cao tuổi, do họ có thể mắc các vấn đề như giảm chức năng tim, rối loạn nút tự động hoặc các bệnh kèm theo. Việc sử dụng adenosine đồng thời với nhiều loại thuốc khác cũng có thể thay đổi huyết động học và dẫn đến chậm nhịp tim hoặc blốc nhĩ thất.

10 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Dinatri Adenosin Triphosphat

Xác định và cắt bỏ dẫn truyền ngủ trong rung nhĩ bằng Adenosine

Bối cảnh: Cắt bỏ được sử dụng để điều trị rung tâm nhĩ (AF) nhưng tái phát là phổ biến. Dẫn truyền không hoạt động được giả thuyết là nguyên nhân gây ra những tái phát này, và vai trò của adenosine trong việc xác định và cắt bỏ những con đường này đang gây tranh cãi với các kết quả mâu thuẫn về tái phát AF.

Vật liệu và phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành phân tích tổng hợp các nghiên cứu đánh giá quá trình triệt phá AF và sử dụng adenosine. Bao gồm trong phân tích tổng hợp là các nghiên cứu trên người so sánh quá trình cắt bỏ bằng cách sử dụng adenosine hoặc adenosine triphosphate (ATP) và báo cáo không còn AF ở những bệnh nhân sau thời gian theo dõi tối thiểu là 6 tháng.

Kết quả: Phân tích của chúng tôi cho thấy rằng việc sử dụng adenosine dẫn đến giảm tái phát AF so với nhóm không sử dụng adenosine. Phân tích phân nhóm cho thấy không có sự khác biệt trong tái phát AF với phương thức được sử dụng để cắt bỏ (cắt lạnh so với cắt bỏ tần số vô tuyến) hoặc với việc điều chế adenosine được sử dụng (ATP so với adenosine). Có một lợi ích đáng kể trong việc sử dụng ATP chậm so với sử dụng sớm. Kết quả tổng hợp của các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên không cho thấy bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào về tái phát AF.

Kết luận: Xác định và cắt bỏ các con đường không hoạt động dưới sự hướng dẫn của adenosine có thể dẫn đến giảm tái phát AF.

11 Các dạng bào chế phổ biến

Dinatri adenosin triphosphat có dạng viên nén hàm lượng 20mg, 400 mg…

Hiện nay trên thị trường có những sản phẩm chứa hoạt chất Dinatri Adenosin Triphosphat như: A.T.P có hàm lượng 20mg của Mediplantex, ATP 20mg của Dược phẩm Hà Tây,Thelavicos Whitening Vitamin C Ampoule…

dinatri adenosin triphosphat 2
Hình ảnh 1 số sản phẩm có chứa hoạt chất Dinatri Adenosin Triphosphat

12 Tài liệu tham khảo

1. Chuyên gia Drugbank, Dinatri adenosin triphosphat. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.

2. Tác giả Faraz Khan Luni  và cộng sự (Ngày đăng 17 tháng 5 năm 2023). Identification and Ablation of Dormant Conduction in Atrial Fibrillation Using Adenosine. Pubmed. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận