Địa Liền (Kaempferia galanga L.)

Địa Liền  (Kaempferia galanga L.)

Địa liền được biết đến khá phổ biến với công dụng giúp giảm đau, hạ sốt, chống viêm, điều trị các triệu chứng như khó tiêu, đau bụng, nhức đầu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Địa liền.

1 Giới thiệu về cây Địa liền

Địa Liền hay còn được gọi là Thiền liền, tên khoa học là Kaempferia galanga L., thuộc họ Gừng – Zingiberaceae

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân rễ hình trứng bao gồm nhiều củ nhỏ và sống lâu năm. Lá của cây đơn giản, thường mọc thành cụm 2-3 lá và có hình dạng bầu dục rộng với cuống hẹp lại. Mặt dưới của lá có lông nhẹ và mép lá nguyên. Bẹ lá hình lòng máng và gắn với nhau để tạo thành một thân giả khí sinh. Hoa của cây không có cuống và mọc ở nách lá với màu trắng pha chút tím. Toàn cây, đặc biệt là thân rễ, có mùi thơm và vị nồng.

Địa liền - Vị thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm hiệu quả
Hình ảnh cây Địa liền

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Kaempferiae, thường gọi là Sơn nại – L. 

Thân rễ được thu hái vào mùa khô. Sau khi đào củ về, thân rễ được rửa sạch và thái thành phiến mỏng trước khi xông Lưu Huỳnh và phơi khô. Việc phơi khô cần được thực hiện sao cho dược liệu không bị đen và mất mùi thơm. Do chứa tinh dầu, Địa liền có khả năng bảo quản tốt và ít bị mốc mọt.

Địa liền
Địa liền

1.3 Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, Địa liền mọc tự nhiên ở các vùng núi thấp và trung du, và tập trung nhiều ở rừng khộp thuộc họ Dầu ở Tây Nguyên. Ngoài ra, cây cũng được trồng để thu hoạch củ thơm dùng làm gia vị và thuốc. Việc trồng Địa liền thường được thực hiện bằng cách trồng thân rễ vào mùa Đông Xuân, trong khi mùa hoa của cây diễn ra vào tháng 5-7.

Địa liền mọc tự nhiên và được trồng ở nhiều vùng khác nhau tại Việt Nam. Ngoài Việt Nam, cây còn có mặt ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Úc.

2 Thành phần hóa học

Trong thân rễ của Địa liền, tinh dầu chiếm khoảng 2,4-3,8% và khi để lạnh, tinh dầu sẽ tách ra thành phần kết tinh với p-methoxyethylcinnamat là thành phần chính chiếm 20-25%. Ngoài ra, thân rễ còn chứa các chất khác như n. pentadecan, A3 caren, ethylcinnamat, O.methoxy-ethylcinnamat, m.methoxyethylcinnamat, ethylcinnamat và methoxystyren.

97 chất phytochemical có hoạt tính sinh học bao gồm terpenoid, phenolics, dipeptide tuần hoàn, Flavonoid, diarylheptanoid, axit béo và este, và những chất khác, đã được phân lập và xác định từ K. galanga , cho thấy sự hiện diện của sự đa dạng cấu trúc tiềm năng của Địa liền, trong số đó, diterpenoids loại isopimarane là thành phần đặc trưng chủ yếu. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu dược lý đã tiết lộ rằng các chiết xuất thô khác nhau và một số thành phần hóa học đã tạo ra nhiều hoạt động sinh học, đặc biệt là các hoạt động chống ung thư, chống viêm và chống oxy hóa.

Địa liền - Vị thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm hiệu quả
Cấu trúc hóa học của các thành phần dễ bay hơi chính trong K. galanga

2.1 Hoạt tính chống ung thư

Các chiết xuất và thành phần hoạt tính của K. galanga cho thấy tác dụng ức chế tiềm năng đối với nhiều loại khối u, chẳng hạn như ung thư dạ dày, ung thư ruột kết, ung thư miệng và đa u tủy, cơ chế truyền tín hiệu chống ung thư bao gồm ức chế sự phát triển của các tế bào khối u, quá trình chết theo chương trình và gây độc tế bào

2.2 Hoạt tính chống viêm

Trong dân gian, K. galanga dùng điều trị đau bụng và đau răng chủ yếu phụ thuộc vào tác dụng chống viêm của nó. Cơ chế đằng sau tác dụng chống viêm của K. galanga có liên quan đến sự hiện diện của các chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học bằng cách ức chế giải phóng các yếu tố gây viêm như trans -ethyl p-methoxycinnamate, kaempferol và diarylheptanoids.

2.3 Hoạt tính chống oxy hóa

Chiết xuất metanol của K. galanga cho thấy hoạt tính chống oxy hóa cao trong các thử nghiệm DPPH, ABTS và NO (IC 50 = 16,58, 8,24 và 38,16 μg/ml tương ứng). Ngoài ra, lá K. galanga cho thấy hoạt tính chống oxy hóa yếu trong thử nghiệm xác định gốc DPPH và giá trị IC 50 lần lượt là 611,82 và 702,79 μg/ml.

2.4 Hoạt tính diệt và xua đuổi côn trùng 

Dịch chiết metanol và tinh dầu của thân rễ K. galanga , cũng như các phân lập của chúng là trans -ethyl p-methoxycinnamate và trans -ethyl cinnamate thể hiện đặc tính diệt và xua đuổi côn trùng mạnh.

2.5 Hoạt tính kháng khuẩn

Trans -ethyl p-methoxycinnamate có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với Pseudomonas aeruginosa , Escherichia coli , Staphyloccocus aureus , Aspergillus niger và Monilia albican. Tinh dầu của K. galanga cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với Candida albicans (nấm); Staphylococcus aureus ATCC 25923, S. faecalis và Bacillus subtilis(ba vi khuẩn Gram dương); Salmonella typhi , Shigella flexneri , Escherichia coli ATCC 25922 (ba loại vi khuẩn Gram âm).

Địa liền - Vị thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm hiệu quả
Bộ phận cây Địa liền

2.6 Hoạt tính chống đái tháo đường

Kaempferol có thể ngăn ngừa và điều trị các biến chứng mãn tính của chuột đái tháo đường týp 2 bằng cách giảm Glucose máu, kháng Insulin, giảm con đường AR cũng như chống oxy hóa và chống viêm. Hoạt tính trị đái tháo đường của tương đương với hoạt tính kiểm soát tích cực ở liều 200 mg/kg.

2.7 Hoạt tính giãn mạch

Các nghiên cứu cơ học cho thấy hoạt tính giãn mạch của trans -ethyl cinnamate có thể là do ức chế dòng Ca 2+ đi vào tế bào mạch máu và giải phóng prostacyclin và NO từ tế bào nội mô, do đó có vai trò trong điều trị huyết áp cao. 

2.8 Hoạt tính an thần

Chiết xuất hexane của K. galanga đã chứng minh tác dụng an thần mạnh bằng cách giảm hoạt động của cơ vận động. Hơn nữa, trans -ethyl p-methoxycinnamate và trans -ethyl cinnamate cũng cho thấy hoạt tính an thần đáng kể (14 và 12 μg).

3 Công dụng – Tác dụng của cây (củ) Địa liền

3.1 Tác dụng dược lý 

Chiết xuất từ Địa liền có tính chất kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, kháng tiêu chảy, kháng khuẩn, an thần, chống oxi hóa, cũng như có tác dụng diệt ký sinh trùng và côn trùng.

Địa liền - Vị thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm hiệu quả
Vị thuốc Địa liền

3.2 Vị thuốc Địa liền – Công dụng theo y học cổ truyền

Tính vị, tác dụng: Địa liền có vị cay, tính ấm, và được sử dụng trong y học để trung tiêu, tán hàn, trừ thấp, trừ uế khí. Chiết xuất từ củ cũng có tính hạ đờm và lợi trung tiện. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm của Địa liền.

Công dụng: Địa liền được sử dụng trong điều trị nhiều triệu chứng như khó tiêu, đau bụng, tê và phù tại ngực và bụng, nhức đầu, đau răng do phong. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến ỉa chảy, ho lây, và ho gà. Tại Vân Nam (Trung Quốc), Địa liền được sử dụng để điều trị viêm dạ dày, ruột cấp tính, thực trệ khí trướng, loét dạ dày, viêm dạ dày mạn tính, đau răng, sưng tai, chấn thương do ngã và phong thấp đau xương.

Cách sử dụng Địa liền như sau: Dùng 3-6g củ hoặc dạng thuốc sắc, thuốc bột hay viên mỗi ngày.

Địa liền - Vị thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm hiệu quả
Rượu Địa liền

Tác dụng của củ địa liền ngâm rượu: Rượu Địa liền (củ Địa liền ngâm trong rượu 40-50 độ trong 5-7 ngày) có tác dụng xoa bóp và làm giảm nhức mỏi gân cốt, đau lưng, cải thiện sự lưu thông máu huyết. Ngoài ra, rượu Địa liền còn được sử dụng để giảm đau đầu, giảm phù thũng và se khít lỗ chân lông, cải thiện hệ tiêu hóa.

== > Xem thêm Dược liệu chữa đau nhức xương khớp: Đỗ trọng – Vị thuốc bổ thận, mạnh gân xương và an thai hiệu quả

Nước chiết từ củ Địa liền được sử dụng để trị ho, làm giảm hôi miệng và trị nhức mỏi. Rễ và củ cũng được sử dụng để làm giảm hôi miệng và rễ còn được dùng chế vào mỡ xức tóc để làm tóc thơm.

4 Bài thuốc từ Địa liền

4.1 Để chữa cảm sốt nhức đầu

Dùng hỗn hợp bao gồm 5g thân rễ Địa liền, 5g Bạch Chỉ và 10g Cát căn, tán thành bột và uống. Ngoài ra, có thể sử dụng viên Bạch địa căn với liều lượng 0,03g Địa liền, 0,10g Bạch chỉ và 0,12g Cát Căn để hạ sốt và giảm đau trong bệnh sốt xuất huyết và sốt cao ở một số bệnh truyền nhiễm. Ngoài tác dụng kháng khuẩn chống bội nhiễm, cũng có thể sử dụng địa liền để chữa các triệu chứng như ngực bụng lạnh đau, tiêu hóa kém.

4.2 Chữa ho gà

Nnấu hỗn hợp gồm 300g Địa liền, 300g lá Chanh, 1000g vỏ rễ Dâu (tẩm Mật Ong), 1000g Rau Sam tươi, 1000g Rau Má tươi, 500g lá Tía Tô, đường kính vừa đủ với 12 lít nước, cô lại để còn 4 lít. Trẻ em có thể uống từ 15-30ml mỗi ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng địa liền không nên dùng cho người âm hư, thiếu máu hoặc vị có hỏa uất.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Địa liền trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
  2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Địa liền trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
  3. Tác giả Si-Yu Wang và cộng sự (Đăng ngày 19 tháng 10 năm 2021). Kaempferia galanga L.: Progresses in Phytochemistry, Pharmacology, Toxicology and Ethnomedicinal Uses, PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 02 năm 2023.

Để lại một bình luận