Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
DESONID
Tên chung quốc tế: Desonide.
Mã ATC: D07AB08, S01BA11.
Loại thuốc: Corticosteroid tổng hợp dùng tại chỗ.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Kem: 0,05%.
Dung dịch dùng ngoài: 0,05%.
Thuốc mỡ: 0,05%.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Corticosteroid tổng hợp dùng tại chỗ với tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và co mạch do ức chế phospholipase A2, dẫn đến giảm tổng hợp và giải phóng các chất gây viêm như prostaglandin, leucotrien.
2.2 Dược động học
Thuốc có thể hấp thu qua da. Mức độ hấp thu qua da của corticoid dùng tại chỗ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm tá dược và cấu trúc của lớp biểu bì.
Băng ép chặt, tình trạng viêm và một số tình trạng bệnh lý da khác có thể làm tăng hấp thu qua da. Khi đã hấp thu qua da, corticoid dùng tại chỗ có dược động học tương tự như khi dùng đường toàn thân. Chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài xuất qua thận.
3 Chỉ định, chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Viêm da cơ địa dị ứng (dạng gel và bọt): Điều trị viêm da cơ địa dị ứng ở bệnh nhân từ 3 tháng tuổi trở lên.
Viêm da có đáp ứng với corticosteroid (kem, mỡ, dung dịch): Làm giảm viêm và ngứa.
3.2 Chống chỉ định
Quá mẫn với thuốc.
4 Thận trọng
Hấp thu corticosteroid dùng tại chỗ vào máu có thể gây ức chế thuận nghịch trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận dẫn đến giảm lượng glucocorticosteroid sau khi kết thúc điều trị. Hội chứng Cushing, tăng đường máu, đường niệu có thể xảy ra ở một số bệnh nhân dùng corticosteroid tại chỗ nhưng hấp thu vào máu.
Bệnh nhân bôi corticoid lên một diện tích lớn cơ thể và băng bó chặt cần được theo dõi định kỳ để phát hiện các triệu chứng ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận. Có thể dùng test kích thích ACTH, đo cortisol trong huyết tương và cortisol tự do trong nước tiểu. Bệnh nhân dùng corticosteroid hoạt lực mạnh không nên dùng quá 2 tuần liên tục và chi nên bôi mỗi lần trên một diện tích nhỏ. Nếu phát hiện ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận, cần giảm số lần dùng thuốc hoặc thay thế bằng corticosteroid hoạt lực thuốc. thấp hơn. Các triệu chứng thường giảm dần sau khi ngưng Đôi khi xảy ra dấu hiệu thiếu glucocorticosteroid đòi hỏi phải bổ sung hormon đường toàn thân.
Bệnh nhi có thể nhạy cảm với tác dụng toàn thân của corticosteroid do tỷ lệ diện tích da/trọng lượng cơ thể lớn hơn.
Nếu xảy ra khó chịu, cần ngừng thuốc và thay thế thuốc thích hợp. Viêm da tiếp xúc do dị ứng với corticosteroid thường được chẩn đoán khi vùng da bôi thuốc khó lành hơn. Cần chẩn đoán bằng test áp da. Nếu xảy ra nhiễm khuẩn da kèm theo, cần sử dụng thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm phù hợp. Nếu không đạt đáp ứng, có thể ngừng dùng desonid cho đến khi đã kiểm soát được nhiễm khuẩn. Không bôi desonid vào vị trí da đang bị nhiễm khuẩn hoặc đang bị quá mẫn với corticosteroid. Không bôi vào mắt.
5 Thời kỳ mang thai
Không có đủ dữ liệu về độ an toàn khi dùng cho thời kỳ mang thai. Chỉ dùng khi lợi ích của việc điều trị vượt quá những rủi ro có thể xảy ra.
6 Thời kỳ cho con bú
Không rõ corticosteroid dùng tại chỗ có hấp thu đủ để bài xuất ra sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng trong thời kỳ cho con bú.
7 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Chưa có nhiều dữ liệu về ADR của desonid khi dùng tại chỗ.
7.1 Thường gặp
Trong các thử nghiệm lâm sàng với desonid dùng tại chỗ, tần suất ADR khoảng 6%, bao gồm: ban đỏ, chai hóa, ngứa, kích ứng, da dầu, phù ngoại vi
7.2 Hiếm gặp
Các ADR sau đã được báo cáo là hiếm gặp khi dùng corticosteroid tại chỗ, tần suất có thể tăng lên khi băng ép kín hoặc sử dụng corticosteroid hoạt lực mạnh: Khô da, viêm nang lông, ban dạng mụn, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, nhiễm khuẩn thứ phát, teo da, vằn da, rôm sảy, bỏng, giảm sắc tố da.
7.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng thuốc nếu cần và có các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ thích hợp.
8 Liều lượng và cách dùng
Bôi một lớp mỏng lên da, xoa nhẹ nhàng vào vùng cần điều trị 2 – 4 lần/ngày. Đối với trường hợp viêm da nặng hoặc kháng thuốc, có thể băng ép kín.
Dạng kem 0,05%: Không được băng ép.
Cập nhật lần cuối: 2017