Dền gai được sử dụng rộng rãi bởi công dụng chỉ huyết, giải độc, trị lỵ, lậu… Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Dền gai thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Dền gai
Dền Gai còn có tên gọi khác là Rau dền gai, mọc trên các bãi hoang, ven sông suối, bãi cát bồi, chỗ sáng và cả ven đường quanh các khu dân cư.
Tên khoa học của Dền gai là Amaranthus spinosus L., thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống hàng năm, mọc đứng, cao 30-70cm, phân nhánh nhiều, không có lông. Thân cành cứng nhẵn, đôi khi màu đỏ. Lá mọc so le, hình thuôn dài, gốc thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn, dài 3-5cm, rộng 1,5-3cm, mép nguyên, hai mặt nhẵn; cuống dài có cánh, ở gốc có 2 gai dài 3-15mm, mặt trên phiến lá màu xanh dợt.
Hoa mọc thành xim và sắp xếp sít nhau ở nách lá thành những bông dài 10-15cm, thẳng đứng, các lá bắc như gai 7-8mm, có mào; bao hoa đực dài 2,5-3mm, có 5 phiến hình trứng nhọn, nhị 5; bao hoa cái dài 1,5mm, có phiến thuôn tù. Quả nang là một túi hình trứng nhọn một đầu. Hạt đen óng ánh.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Hạt, rễ, thân, lá.
Thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có ở Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Vĩnh Long, Kiên Giang. Ngoài ra còn có ở các nước nhiệt đới châu Mỹ, châu Á khác.
2 Thành phần hóa học
Phân tích lá và thân non cho độ ẩm 84,5%, chất béo 0,5%, protein 3,0%, carbohydrate 8,1%, chất xơ thô 1,3% và tro 2,6%; Canxi 560, phospho 65, Sắt 30,5, axit nicotinic 0,3 và axit ascorbic 30mg/100gm (trọng lượng tươi). Lá Dền gai là nguồn cung cấp canxi rất tốt, vì thế thường dùng Rau dền gai chữa đau khớp, gai cột sống. Lá và thân chứa αspinasterol và hentriacontane. Rễ chứa αspinasterol, α-spinasterol, octacosanoate và ba Saponin của α-spinasterol. Lá chứa một lượng lớn axit oxalic, 116,4mg/100gm. Hạt chứa một loại dầu béo, tương tự như dầu ngô, với nồng độ squalene tương đối cao (2,4-8%). Dầu cũng chứa hàm lượng tocotrienol tương đối cao, một dạng hiếm của Vitamin E, được báo cáo là có tác dụng ức chế 3-hydroxy-3-methylglutanyl coenzyme trong quá trình tổng hợp cholesterol. Ngoài ra, Dền gai chứa 7-p-cumaroyl apigenin 4-0-beta-D- glucopyranoside, một coumaroyl flavone glycoside mới, hydoxy cinnamate, quercetin và kaempherol glycoside betalin, betaxanthin, betacyanin, amaranthine và isomaranthine, gonphrenin, betanin, stigmasterol, axit linoleic, Rutin và beta carotene.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Dây đau xương – Trị đau nhức xương khớp và hỗ trợ tiêu hoá
3 Tác dụng – Công dụng của Dền gai
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống oxy hóa và bảo vệ gan
Toàn bộ cây Dền gai có hoạt tính bảo vệ gan mạnh. Điều này có thể là do sự hiện diện của các yếu tố bảo vệ chống oxy hóa như Flavonoid và hợp chất phenolic. Nghiên cứu cũng báo cáo rằng 50% chiết xuất etanolic của Dền gai cho thấy hoạt động chống oxy hóa và bảo vệ gan trong ống nghiệm.
Chiết xuất Dền gai cho thấy khả năng bảo vệ đáng kể chống lại (d-GalN/LPS) – gây ra tổn thương tế bào gan. Sự hiện diện của các hợp chất như axit amin, flavonoid và hợp chất phenolic trong chiết xuất metanol chịu trách nhiệm cho các hoạt động bảo vệ hóa học và chống oxy hóa chống lại tổn thương gan do Paracetamol gây ra ở chuột lang.
Chiết xuất metanol của lá thể hiện đặc tính chống oxy hóa và hạ sốt. Thử nghiệm quét gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazile (DPPH), quét gốc anion superoxide, quét gốc tự do hydroxyl, quét gốc oxit nitric được đo để xác định hoạt tính chống oxy hóa.
3.1.2 Chống bệnh tiểu đường
Đã chứng minh khả năng chống oxy hóa và alpha Amylase của dịch chiết metanol của Dền gai; đồng thời có khả năng chống oxy hóa in vivo đối với malondialdehyd (MDA), Glutathione (GSH), catalase (CAT) và tổng thiol (TT) trong alloxan gây ra ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Chiết xuất này cũng làm giảm đáng kể lượng đường trong máu sau 15 ngày điều trị ở chuột tiểu đường do STZ. Hơn nữa, chiết xuất metanol đã chứng minh tác dụng chống tăng lipid máu và sinh tinh đáng kể.
Dền gai được mô tả là có tác dụng chống đái tháo đường, chống tăng đường huyết, chống tăng lipid máu, sinh tinh đối với chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan gây ra. Do đó, cuộc điều tra ủng hộ tuyên bố dân gian sử dụng cây này như một tác nhân chống bệnh tiểu đường.
3.1.3 Chống viêm, giảm đau
Chiết xuất metanol của Dền gai thể hiện hoạt tính chống viêm ở các mô hình động vật khác nhau. Tác dụng của chiết xuất thực vật cũng đã được nghiên cứu đối với bệnh tiêu chảy do dầu thầu dầu và tính toàn vẹn của niêm mạc dạ dày. Hoạt động này của chiết xuất thực vật có thể thực hiện bằng cách ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.
Chiết xuất metanol cho thấy hoạt động giảm đau ngoại vi đáng kể, phụ thuộc vào liều lượng trên động vật được thử nghiệm. Chiết xuất làm giảm đáng kể axit axetic gây ra các cơn co thắt bụng.
3.1.4 Hoạt động huyết học
Chiết xuất Ethanol của lá Dền gai làm giảm đáng kể thể tích hồng cầu trong máu PCV, số lượng hồng cầu RBC và nồng độ huyết sắc tố HB của lợn sau 7 ngày sau điều trị. Hơn nữa, việc sử dụng chiết xuất ethanol của Dền gai đã cải thiện đáng kể trọng lượng cuối cùng và tăng trọng trung bình ở lợn.
Một nghiên cứu khác xác nhận rằng số lượng hồng cầu, bạch cầu và Hb% đã bị thay đổi đáng kể do sử dụng chiết xuất metanol. Hơn nữa, Hb% cũng được khôi phục đáng kể bằng cách sử dụng chiết xuất metanol của Dền gai.
Dịch chiết nước của lá không tạo ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào về giá trị của các thông số huyết học như hồng cầu, bạch cầu, thể tích tế bào đóng gói (PCV), nồng độ huyết sắc tố (Hb) và thời gian đông máu ở chuột. Có sự giảm đáng kể các thông số sinh hóa huyết thanh như Glucose và cholesterol đã được quan sát thấy ở chuột. Mặc dù, mức độ phosphatase kiềm (ALP), glutamate pyruate transaminase huyết thanh (SGPT) và glutamate oxaloacetate transminase huyết thanh (SGOT) cho thấy không có thay đổi đáng kể.
3.1.5 Chống loét dạ dày
Khi so sánh với thuốc tiêu chuẩn omeprazol, lá của Dền gai có tác dụng chống loét dạ dày đối với loét dạ dày do ethanol và cysteamine gây ra. Hoạt tính của dịch chiết được phát hiện là kém hơn khi so sánh với hoạt tính của Omeprazole.
Chiết xuất từ rễ, thân và lá của Dền gai được đánh giá chống lại cảm ứng loét dạ dày. Ethanol, axit hydrochloric, Indomethacin và thắt môn vị gây loét dạ dày ở chuột bạch tạng. Tác dụng chống loét dạ dày đáng kể đã được nhận thấy trong các bộ phận khác nhau của cây, rễ, thân và lá của Dền gai. Tuy nhiên, trong số các bộ phận của cây, chiết xuất từ rễ cho thấy hoạt tính cao nhất khi so sánh với thuốc tiêu chuẩn, omeprazole.
3.1.6 Điều hòa miễn dịch
Tác dụng kích thích miễn dịch của chiết xuất etanolic có thể là do hoạt động tăng sinh kích thích đối với hoạt hóa tế bào lympho B và sự tăng sinh tế bào T sau đó trong ống nghiệm. Chiết xuất etanol ức chế quá trình chết theo chương trình tự phát và do DEX gây ra của các tế bào lách. Trong số các chất chiết xuất khác nhau, chất chiết xuất từ etanol và cồn cho thấy sự gia tăng đáng kể về đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và đáp ứng miễn dịch thể dịch trong khi đó, chất chiết xuất từ ete dầu hỏa làm giảm đáng kể đáp ứng miễn dịch dịch thể cũng như phản ứng trung gian tế bào.
3.1.7 Kháng khuẩn
Dịch chiết toàn cây Dền gai được đánh giá để phân tích định tính sơ bộ và hoạt tính kháng khuẩn đối với một số chủng vi khuẩn và nấm (Escherichia coli, Staphylococcus, Klebsiella, Paracoccus, Fusarium, Aspergillus và Alternaria). Dịch chiết thực vật (thân và hoa) cho thấy vùng ức chế tối đa đối với E.coli (14mm), Pseudomonas (13mm), Staphylococcus (10mm), Paracoccus (9mm) và Klebsiella (15mm) ở nồng độ 4,7mg/đĩa (nước cất ) và 3,8 mg/đĩa (methanol).
3.1.8 Các tác dụng khác
Hoạt động lợi tiểu: Chiết xuất Dền gai cho thấy tác dụng cứu hộ mạnh mẽ và hoạt động ức chế carbonic anhydrase. Dịch chiết làm tăng bài tiết Na+, K+, Cl¯ qua nước tiểu. Chất chiết xuất cũng gây kiềm hóa nước tiểu giống như thiazide, một loại thuốc tiêu chuẩn.
Hoạt động giãn phế quản và nhuận tràng: Hoạt tính giãn phế quản và nhuận tràng in vivo đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng chiết xuất nước – metanol của toàn cây. Kết quả chỉ ra rằng hoạt tính nhuận tràng và tác dụng chống co thắt của Dền gai được trung gian thông qua hoạt động cholinergic và phong tỏa kênh canxi. Trong khi đó, hoạt động giãn phế quản được trung gian thông qua sự kết hợp của con đường β-adrenergic và CCB.
Chống sốt rét: Chiết xuất Dền gai đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc chống lại Plasmodiun berghei.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Kim tiền thảo – Vị thuốc trị sỏi thận, sỏi tiết niệu hiệu quả
3.2 Rau dền gai phơi khô uống có tác dụng gì?
Dền gai có tính hơi hàn, vị ngọt nhạt, có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, trừ thấp, giải độc, tiêu thũng, lương huyết, chỉ huyết.
Trong đông y, lá Dền gai được dùng trong trị ho, phù thũng, bệnh thận, bệnh lậu, lỵ vi khuẩn và rối loạn kinh nguyệt. Bộ phận trên mặt đất dùng làm thuốc làm dịu, đắp bỏng, mụn nhọt. Hạt dùng ngoài trị trật đả ứ huyết, hạt với rễ trị đau tim.
4 Các bài thuốc từ cây Rau dền gai chữa bệnh gì?
4.1 Chữa trật đả, ứ huyết
Dùng cành lá hoặc cả cây Dền gai 10-15g nấu lấy nước uống trong ngày; hoặc dùng tro uống với nước chín hoặc chè, mỗi lần dùng 8-12g.
4.2 Trị bệnh lậu
Lấy vài rễ non Dền gai để nhai nuốt lấy nước và nhổ bỏ bã trong 1 tuần sẽ thấy bệnh thuyên giảm.
4.3 Trị lỵ vi khuẩn, viêm ruột nhiệt tả
Dùng lá Dền gai tươi 160g hoặc khô 80g sắc lấy nước uống; hoặc có thể thêm Mã Đề khô 40g sắc cùng rồi lấy nước uống.
4.4 Chữa khí hư
Nguyên liệu: Rễ Dền gai 20g, lá Bạc thau 16g.
Cách làm: Phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước tới khi còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
4.5 Chữa lỵ ra máu
Nguyên liệu: Rễ Dền gai 20g, lá Huyết dụ 12g, lá Trắc bá, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 8g, Hoa Hòe 4g.
Cách làm: Nguyên liệu thái nhỏ, sao vàng rồi sắc lấy nước uống.
4.6 Trị mụn nhọt chưa vỡ
Dùng rễ Dền gai rửa sạch, giã nhuyễn, đắp lên mụn nhọt trong vòng 2-3 giờ, ngày đắp 2 – 3 lần.
4.7 Trị ho có đờm
Nguyên liệu: Thân, lá Dền gai 50g, Cam Thảo đất 16g, lá Bồng bồng, Kim Ngân Hoa mỗi vị 20g.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, sắc với 500ml nước tới khi còn 250ml, chia 2-3 lần uống trong ngày, dùng liên tiếp 5 ngày.
Hoặc: Thân, lá Dền gai 50g, Cam thảo đất, lá Húng Chanh, Tang bạch bì mỗi vị 16g.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, sắc với 500ml nước tới khi còn 250ml, chia 2-3 lần uống trong ngày, dùng liên tiếp 5 ngày.
4.8 Trị viêm họng, đau họng
Dùng thân, lá Dền gai, thêm vài hạt muối, vài lát Gừng tươi. Sau đó nhai nát nguyên liệu, nuốt lấy nước và ngậm, mỗi ngày làm 1-2 lần cho tới khi thuyên giảm.
4.9 Cây rau dền gai chữa sỏi thận
Nguyên liệu: Rễ Dền gai (sao vàng), vỏ quả Bí Đao mỗi vị 20g, Kim tiền thảo, Mã đề, rễ Thiên lý, Bạch mao căn, Đậu đen (sao thơm) mỗi vị 12g.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, sắc với 500ml nước tới khi còn 250ml, chia 2-3 lần uống trong ngày, dùng liên tiếp 10 ngày.
4.10 Trị rối loạn kinh nguyệt
Nguyên liệu: Rễ Dền gai 20g, lá Bạc Hà 16g.
Cách làm: Phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước cho tới khi còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng trong 7-10 ngày.
4.11 Chữa da nổi mẩn ngứa do tiếp xúc (rơm rạ)
Nguyên liệu: Dền gai, Rau Sam, Hẹ (hoặc Bạc hà), tất cả đều tươi, đồng lượng.
Cách làm: Giã nhuyễn, đắp vào vùng da bị mẩn ngứa, ngày đắp 2-3 lần.
Hiện, đã bào chế thành công chế phẩm phối hợp từ cây Rau dền gai chữa bệnh trĩ và giãn tĩnh mạch dựa trên hàm lượng lớn flavonoid và khả năng chống viêm mạnh mẽ của thảo dược này.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Sivaji Asha (Đăng vào tháng 8 năm 2016). Amaranthus spinosus-A review, ResearchGate. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Dền gai trang 792-793, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.