Dâu tằm được biết đến khá phổ biến với công dụng điều trị cao huyết áp, hen suyễn, dị ứng, đau nhức và suy nhược thần kinh. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Dâu tằm.
1 Giới thiệu về cây Dâu tằm
Dâu tằm hay còn được gọi là Dâu, tên khoa học là Morus alba L., Moraceae (họ Dâu tằm).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 3 mét, với vỏ thân và cảnh có những nốt sần. Lá của cây này đơn, mọc so le, có phiến hình xoan dài khoảng 5-10 cm và rộng 4-8 cm, gốc lá hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ. Cây có hoa đơn tính, có thể mọc cùng gốc hoặc khác gốc, với hoa đực được sắp xếp thành chùm hoặc gié. Hoa cái hợp lại thành bông đuôi sóc, kích thước hơi dài hơn rộng. Quả của cây có hình dạng phức tạp giống như hình trụ, khi chưa chín có màu trắng xanh, khi chín màu đỏ hồng và sau đó chuyển sang màu đen, vị của quả có chút ngọt và hơi chua.
1.2 Thu hái và chế biến
Các bộ phận của cây dâu (Morus alba) được sử dụng bao gồm lá (Folium Mori albae, Tang diệp), vỏ (Cortex Mori albae, Tang bạch bì), cành (Ramulus Mori albae, Tang chi), và quả (Fructus Mori, Tang thầm), có thể thu hái quanh năm. Ngoài ra, tổ bọ ngựa trên cây dâu (Tang phiêu tiêu) và tầm gửi cây dâu (Tang ký sinh) cũng được sử dụng. Tuy nhiên, tầm gửi chỉ có thể thu hái ở những cây dâu lớn và cần thu hái tổ bọ ngựa chưa nở và đồ đã chín, sau đó sấy khô trước khi sử dụng.
Vào thời điểm cuối xuân là thời gian cây Dâu sinh trưởng và phát triển mạnh, tiến hành thu hái cành cây, đem chặt thành từng khúc nhỏ được gọi là Tang chi có tác dụng trị đau nhức xương khớp.
Vào mùa hạ, sau khi quả dâu chín, chúng ta thu được Tang thầm, có thể đem phơi sấy khô, dùng tươi để làm siro, Tang thầm có tác dụng kích thích mọc tóc, chữa đau họng.
Sang thu, tiến hành thu hoạch lá dâu được gọi là Tang diệp, có tác dụng chữa cảm mạo, thường dùng trong các sản phẩm chăm sóc và nuôi dưỡng tóc chắc khỏe.
Vào đông, tiến hành thu hoạch rễ cây sau đó cạo sạch lớp vỏ ngoài, bóc lấy lớp vỏ trắng đem rửa sạch ta có vị thuốc Tang bạch bì dùng rất tốt cho người ho đờm, hen,…
Cây tầm gửi sóng trên cây Dâu được gọi là Tang ký sinh, dùng để an thai, chữa chân tay tê bì.
Tổ của con bọ ngựa trên cây Dâu gọi là Tang Phiêu Tiêu dùng trong trường hợp di tinh, tiểu nhiều.
Ấu trùng Xén tóc nằm trong thân của cây Dâu được gọi là Sâu dâu dùng trong trường hợp đau mắt.
Nhộng tằm được gọi là Bạch cương tàm cũng được sử dụng rất phổ biến trong Y học cổ truyền.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây dâu tằm có nguồn gốc từ Trung Quốc, phân bố rộng rãi ở nước ta và các nước Châu Á. Cây có khả năng thích nghi với nhiều loại khí hậu từ đồng bằng đến miền núi. Thời gian ra hoa là vào tháng 4-5 và ra quả vào tháng 6-7.
2 Thành phần hóa học
Các chất chính có trong lá, vỏ thân và vỏ rễ của cây Dâu tằm là Flavonoid và stilben. Ngoài ra còn có các hợp chất phenol đơn giản, coumarin, triterpenoid, carotenoid…
Trong lá, flavonoid được tìm thấy bao gồm morusin và các dẫn xuất, kuwanon H, quercetin, quercitrin, apigenin…; stilben bao gồm resveratrol; coumarin bao gồm umbelliferon, scopoletin, scopolin; và còn alkaloid [1-deoxynojirimycin (DNJ)].
Trong vỏ rễ, các prenyl flavonoid được tìm thấy bao gồm mulberrin (0,15%), mulberrochromen (0,2%), cyclomulberrin, cyclomulberrochromen, morusin, moracin A-M; stilben bao gồm resveratrol, oxy-trans resveratrol; coumarin bao gồm scopoletin, umbelliferon.
Quả của cây chứa đường, protein, tannin, Carotenoid, anthocyanidin…
Tổ bọ ngựa trên cây Dâu tằm cũng chứa protid, chất béo, muối Sắt và Canxi.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Dâu tằm
3.1 Tác dụng dược lý
Tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm và giảm đau của vỏ rễ Dâu tằm đã được chứng minh. Các bộ phận của Dâu tằm, chẳng hạn như Polyphenol và resveratrol, chứa hàm lượng cao các chất này, có tác dụng bảo vệ tế bào tuyến tụy, điều hòa đường huyết và bảo vệ tế bào gan. Resveratrol cũng có độc tính tế bào đối với các loại ung thư như ung thư máu và ung thư phổi, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở liều rất thấp và làm tăng sự nhạy cảm với Insulin để giảm đường huyết.
Các chất morusin, morusin 4’-glucosid và kuwanon H trong Dâu tằm có tác dụng ức chế phát triển của virus HIV. Ngoài ra, các moracin có tác dụng kháng nấm. Dâu tằm cũng có tác dụng ức chế tyrosinase, giúp làm trắng da.
3.2 Vị thuốc Dâu tằm – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Lá Dâu tằm, còn được gọi là Tang diệp, có vị đắng, ngọt và tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tán phong, lương huyết và sáng mắt. Nó được sử dụng để điều trị đái tháo đường và có khả năng ức chế vi khuẩn thương hàn và tụ cầu khuẩn.
Vỏ rễ cây Dâu, được gọi là Tang bạch bì, sau khi cạo lớp vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô, có hương vị ngọt, hơi đắng, tính mát và tác dụng thanh phế nhiệt, lợi thủy, chỉ khái, giảm suyễn và tiêu sưng.
Cành cây Dâu non, hay Tang chi, sau khi phơi hoặc sấy khô có vị đắng nhạt, tính bình và tác dụng trừ phong, lợi khớp, thông kinh lạc, tiêu viêm, hạ nhiệt và giảm đau. Quả cây Dâu, hay Tang thầm, có hương vị ngọt, chua, tính mát và tác dụng dưỡng huyết, bổ gan thận và trừ phong.
Tầm gửi của cây Dâu, hay Tang ký sinh, có vị đắng, tính bình và tác dụng mạnh về gân cốt, lợi huyết mạch, giảm hồng cầu, giúp thai nghén, kích thích tiết sữa và lợi tiểu. Tổ bọ ngựa cầy của cây Dâu, hay Tang phiêu tiêu, có vị ngọt mặn, tính bình và tác dụng ích thận, cố tinh và lợi tiểu.
3.2.2 Công dụng
Các hợp chất morusin, morusin 4′-glucosid và kuwanon H được biết đến với tác dụng ức chế sự phát triển của HIV, trong khi các hợp chất moracin có tác dụng kháng nấm. Ngoài ra, các chất có trong Dâu tằm cũng được biết đến với tác dụng ức chế enzyme tyrosinase, giúp làm trắng da.
Vỏ rễ được sử dụng để điều trị hen suyễn, phù, và dị ứng. Cành trị phong thấp và nhức mỏi cơ thể. Quả cây được sử dụng để điều trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, và suy nhược thần kinh. Tầm gửi của cây Dâu tằm được sử dụng để chữa đau lưng, đau mình, và tê bại ở chân tay. Tổ bọ ngựa của được dùng để chữa bệnh di tinh, tiểu nhiều lần, liệt dương, và đái dầm ở trẻ em.
Lá Dâu tằm non có thể được thái nhỏ và nấu canh với các loại rau khác để giúp tăng hương vị và giấc ngủ ngon. Ngoài ra, lá Dâu còn có tác dụng chữa sốt, cảm mạo do phong nhiệt, ho, viêm họng, đau răng, đau mắt đỏ, chảy nước mắt, đậu lào, phát ban, cao huyết áp, làm cho sáng mắt. Liều lượng dùng là 6-18g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.
Vỏ rễ của cây Dâu được sử dụng để trị phế nhiệt, hen suyễn, khái huyết, phù thũng, dị ứng do ăn uống, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Liều lượng dùng là 6-12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.
Cành Dâu được sử dụng để trị phong tê thấp, đau thắt lưng, đau nhức các đầu xương, cước khí, chân tay co quắp. Liều lượng dùng là 6-12g hoặc nhiều hơn mỗi ngày, dạng thuốc sắc.
Quả của cây Dâu được sử dụng để trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, suy nhược thần kinh. Liều lượng dùng là 10-15g mỗi ngày.
Dâu là một loại thực vật có nhiều công dụng trong điều trị bệnh tật. Theo Dược điển Trung Quốc, lá, vỏ, cành và quả của cây Dâu đều có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong thấp và bổ gan thận. Vỏ Dâu được sử dụng để trị phế nhiệt, thổ huyết và thuỷ thũng. Cành Dâu được dùng để chữa phong thấp, viêm khớp và đau lưng gối. Lá Dâu có tác dụng trị phong nhiệt và cảm mạo. Vỏ rễ của Dâu được sử dụng để trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, suy nhược thần kinh và dị ứng.
Tang Ký Sinh là một loại thảo dược có tác dụng chữa đau lưng, đau mình, tê bại chân tay, động thai và sau khi đẻ ít sữa. Người ta dùng 12-20g tang ký sinh mỗi ngày, dạng thuốc sắc. Tổ bọ ngựa được sử dụng để chữa các bệnh như đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, bạch đới và đái dầm ở trẻ em. Người ta cũng sử dụng Nấm Dâu và sâu dâu để làm thuốc.
Ở Philippin, Dâu được sử dụng để điều trị rò, mụn mủ, bướu và bệnh ngoài da, các vết cắn, vết thương và bệnh lậu. Ở Ấn Độ, quả Dâu được dùng để làm thuốc mát trong cơn sốt và chữa viêm họng, khó tiêu và bệnh u sần. Vỏ của cây Dâu cũng được sử dụng để trị giun.
3.3 Nước quả Dâu tằm có tác dụng gì?
Nước quả dâu tằm là một nguồn dinh dưỡng phong phú và có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Nước dâu tằm có chứa nhiều chất chống oxy hóa, Vitamin C và chất xơ, giúp giảm nguy cơ bệnh tim và làm giảm cholesterol trong máu, tốt cho tim mạch. Ngoài ra nó còn giúp tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa bệnh tật, có thể giúp bảo vệ da khỏi tác động của các gốc tự do và ngăn ngừa lão hóa da. Nguồn chất xơ tự nhiên giúp tăng cường chức năng tiêu hóa và giảm táo bón. Nước quả dâu tằm là một nguồn giàu Vitamin A, có thể giúp bảo vệ mắt và cải thiện thị lực.
Lưu ý: Bên cạnh loài Dâu, loài Morus australis Poir. cũng có tác dụng và sử dụng tương tự và được trồng ở nhiều nơi.
4 Bài thuốc từ cây Dâu tằm
4.1 Trẻ em ra mồ hôi và người lớn ra mồ hôi ở bàn tay
Sử dụng lá Dâu non nấu canh với tôm hoặc tép, hoặc sử dụng lá Dâu để làm bánh tẻ (lượng 12g); kết hợp với các loại thảo dược như Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân (mỗi loại 12g), Bạc Hà, Cam Thảo (mỗi loại 4g), Cát Cánh (8g), Lê căn (20g), sau đó sắc uống.
4.2 Dự phòng cảm cúm
Sử dụng lá Dâu (12g), Cúc Hoa (12g), Thảo Quyết Minh (8g), sau đó sắc uống.
4.3 Giảm đau mắt và viêm màng kết mạc cấp tính
Sử dụng lá Dâu nấu nước xông vào mắt hoặc dùng lá Dâu để làm bánh tẻ, rửa sạch và giã nát để đắp lên mắt.
4.4 Giảm huyết áp cao
Ssử dụng lá Dâu và hạt Ích mẫu nấu nước, ngâm chân vào buổi tối trước khi đi ngủ trong khoảng 30-40 phút.
4.5 Giảm sưng phù, đau nhức khớp, tê bại chân tay, cước khí, đầu ngón tay đau nhức và ngứa đỏ về mùa đông đợt lạnh nhiều
Sử dụng cành Dâu (12g), Kê huyết dàng (12g), Uy linh tiên (12g), sau đó sắc nước uống.
4.6 Giảm triệu chứng ho và hen suyễn
Sử dụng vỏ rễ Dâu (20-40g) và thêm Địa cốt bì và Cam thảo (nếu cần).
4.7 Giảm triệu chứng khó tiêu và phù nề ở chân tay
Sử dụng vỏ rễ Dâu để sắc uống hoặc phối hợp với vỏ Gừng, vỏ Quít, vỏ quả Cam và Phục lĩnh để sắc uống.
4.8 Chữa các triệu chứng thiếu máu, da xanh, gầy khô héo, mất ngủ, đầu choáng và chóng mặt
Sử dụng quả Dâu chế thành xirô hoặc ngâm trong rượu. Ngoài ra, có thể sử dụng quả Dâu kết hợp với Câu Kỷ Tử và Hà Thủ Ô đỏ, và nhân hạt táo, mỗi vị 10g, sắc uống.
4.9 Trừ phong thấp, mạnh gân cốt và can thận yếu dẫn tới đau lưng mỏi gối
Sử dụng tầm gửi cây dâu phối hợp với Cẩu Tích và Ngưu Tất, sau đó sắc nước uống.
4.10 Bổ huyết và an thai khi bị động thai ra máu
Sử dụng tầm gửi Dâu thêm rễ Gai, sau đó đoạn sắc nước uống.
4.11 Tăng cường di mộng tinh và hoạt tính
Sử dụng 10 tổ Bọ ngựa sao cháy sém, nghiền bột, thêm đường và uống trước khi đi ngủ, uống trong 3 ngày. Nếu muốn, có thể thêm Long cốt, nghiền bột mịn và uống ngày 2 lần trong 3 ngày.
4.12 Chữa đái dắt và đái nhạt
Sử dụng tổ Bọ ngựa Dâu kết hợp với quả Kim anh, nướng cháy, tán mịn, sau đó uống với rượu khi đói.
4.13 Tăng cường sức khỏe và bổ sung dinh dưỡng
Sử dụng sâu Dâu thêm vào nước cơm hấp chín và ăn tất cả.
5 Dâu tằm có sử dụng được cho phụ nữ mang thai và cho con bú không ?
Dâu tằm chứa giá trị dinh dưỡng phong phú, giàu protein hoạt tính, vitamin c, axit amin, khoáng chất, anthocyanin, v.v. Phụ nữ mang thai ăn dâu tằm có thể thúc đẩy sự phát triển của hồng cầu, ngăn ngừa giảm bạch cầu, thường xuyên ăn dâu tằm có thể làm dịu mắt khô, cải thiện nguồn cung cấp máu cho da. Bên cạnh đó, dâu tằm còn có lượng vitamin rất cao, ngọt và mọng nước nên bà bầu có thể ăn với lượng vừa phải.
6 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Dâu tằm trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Dâu tằm trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.