Đào được biết đến khá phổ biến với công dụng hoạt huyết, trị kinh nguyệt bế tắc, đau bụng dưới, giúp giảm đau và lợi tiểu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đào.
1 Giới thiệu về cây Đào
Đào là một loại trái cây phổ biến được tiêu thụ trên toàn thế giới nhờ vào hương vị dễ chịu và giá trị dinh dưỡng cao. Tên khoa học của đào là Prunus persica (L.) Batsch, thuộc họ Hoa hồng – Rosaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Đào là cây gỗ nhỏ, sống lâu năm và có thể cao và rộng tới 7m. Tuy nhiên, khi cây được cắt tỉa đúng cách, thì chiều cao và chiều rộng của cây thường chỉ là 3-4m. Lá của đào có hình mác, dài 7-16cm và rộng 2-3cm, có răng cưa mịn và có gân lông chim. Hoa của đào mọc đơn độc hoặc ghép đôi, đường kính 2,5-3cm, màu hồng nhạt hoặc đỏ tím, có khi lại là màu trắng và có năm cánh hoa. Quả của đào là hạch, có thịt màu vàng hoặc trắng, mùi thơm dịu và vỏ mềm như nhung (quả đào) hoặc nhẵn (quả xuân đào) ở các giống khác nhau. Thịt của quả đào rất mềm và dễ bị dập ở một số giống, nhưng lại khá chắc ở một số giống thương mại, đặc biệt là khi còn xanh. Hạt của quả đào có kích thước lớn, hình bầu dục, dài khoảng 1,3-2cm, có màu nâu đỏ và hơi đắng, được bao quanh bởi lớp vỏ giống như gỗ.
1.2 Các loại quả Đào
Đào tiên: có quả mọng, hình cầu rộng và vỏ khá cứng.
Đào mỏ quạ: có nguồn gốc từ Sơn La và Lào Cai.
Đào Sapa, trái đào miền Bắc: có tên gọi theo vùng trồng và thu hoạch.
Đào trắng và vàng nhập khẩu từ các nước khác như Trung Quốc, Mỹ, Úc, New Zealand, Chile, và Nam Phi. Các loại đào nhập khẩu thường có quả to hơn và giá cả cũng cao hơn so với đào sản xuất trong nước.
1.3 Thu hái và chế biến
Đào được sử dụng như một loại thuốc. Để làm thuốc, ta sử dụng các bộ phận khác nhau của cây như hạt, hoa, cành, vỏ, nhựa, rễ và lá – gọi là Semen, Flos, Ramulus, Cortex, Resina, Radix et Folium Pruni Persicae.
Thời điểm thu hái hạt Đào là quanh năm, trong khi hoa thường được thu hái vào mùa đông xuân. Người ta ăn quả Đào bằng cách lấy hạch bên trong.
Hạt Đào có hình trứng dẹt, dài từ 1,2 đến 1,8 cm, rộng từ 0,8 đến 1,2 cm, và dày từ 0,2 đến 0,4 cm. Bề mặt bên ngoài có màu nâu vàng đến nâu đỏ, với những nốt sần nhỏ. Hạt có một đầu nhọn và một đầu tròn, với phần giữa phình to, hơi lệch và bờ cạnh tương đối mỏng. Đầu nhọn có một rãnh ngắn, còn đầu tròn có màu hơi thẫm và hợp điểm không rõ, có nhiều mạch dọc tương ứng. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng và giàu dầu. Hạt có hương thơm nhẹ, vị béo và hơi đắng.
1.4 Quả đào xuất xứ ở đâu?
Đào là một loài cây rụng lá có nguồn gốc từ vùng Tây Bắc Trung Quốc và hiện nay được trồng rộng rãi. Đây là loài cây có thể thích nghi với các vùng khí hậu núi cao nhiệt đới cũng như những nơi có khí hậu ấm áp và mát mẻ. Đào ra hoa vào tháng 1-4, trước khi mọc lá và có quả từ tháng 5-9.
Đào phân bố rộng rãi tại Việt Nam, bao gồm các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa và tới Lâm Đồng.
2 Thành phần hóa học
Các chất hóa học khác nhau đã được phân lập từ Đào, bao gồm amygdalin, glycoside cyanogen, prunasin, nhựa cây, glyceride và sterol. Ngoài ra, một số chất hợp phenolic đã được phân lập từ lá Đào, chẳng hạn như axit caffeic, axit chlorogenic, kaempferol, axit p-coumaric, axit prussic, quercetin, quercitrin, axit quinic, tanin và axit ursolic. Hạt Đào chứa 50% dầu béo, 3,5% amygdalin, 0,40-0,70% tinh dầu, emulsin; còn chứa axit prussic, cholin, acetylcholin. Hoa nở chớm chứa glucosid, trifolin. Nhựa cây Đào chứa l-arabinose, d-xylose, 1-rhamnose và acid d-glucuronic.
3 Quả đào có tác dụng gì?
3.1 Tác dụng dược lý của quả đào
Hạt Đào là một loại thuốc truyền thống phổ biến ở nhiều quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, v.v. Theo truyền thống, nó được sử dụng để cải thiện lưu thông máu, giảm các triệu chứng táo bón, làm ẩm ruột và xua tan máu ứ. Nghiên cứu dược lý trước đây đã chỉ ra rằng hạt Đào có nhiều tác dụng khác nhau, bao gồm khả năng ngăn chặn sự phát triển của khối u, ức chế enzyme acetylcholinesterase, giảm viêm dị ứng, chống oxy hóa và ngăn chặn sự phát triển ung thư biểu mô tế bào gan.
Các chiết xuất từ hạt Đào cũng có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, chống dị ứng, kháng khối u, bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV và giảm co thắt.
3.1.1 Giàu chất dinh dưỡng và chất chống oxy hóa
Đào là một loại trái cây giàu dinh dưỡng với nhiều vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật có lợi. Một quả đào trung bình cung cấp cho cơ thể khoảng 58 calo, 1g protein, dưới 1g chất béo, 14g tinh bột, 2g chất xơ, và nhiều vitamin và khoáng chất như Vitamin C, Vitamin A, Kali, niacin, Vitamin E, vitamin K, đồng, Mangan. Đào cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa và có tác dụng chống lại tác hại của quá trình oxy hóa, giúp bảo vệ cơ thể chống lại lão hóa và bệnh tật. Nước ép từ quả đào tươi cũng đã được chứng minh có tác dụng chống oxy hóa trong một nghiên cứu.
3.1.2 Hỗ trợ tiêu hóa
Đào có chứa chất xơ, bao gồm chất xơ hòa tan và không hòa tan, giúp cải thiện tiêu hóa bằng cách giảm táo bón và tạo ra các axit béo chuỗi ngắn để giảm viêm và cải thiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Hoa Đào cũng được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc và nghiên cứu trên động vật cho thấy nó có thể giúp tăng cường độ và tần suất co bóp ruột để duy trì nhịp điệu thích hợp. Một loại trà thảo dược được làm từ hoa đào thường được tiêu thụ ở Hàn Quốc.
3.1.3 Cải thiện sức khỏe tim mạch
Đào có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim, chẳng hạn như huyết áp cao và mức cholesterol. Các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy đào có thể giúp giảm mức cholesterol trong máu. Nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm cho thấy đào có thể giảm mức cholesterol LDL toàn phần và các chỉ số khác. Nghiên cứu trên chuột béo phì cũng cho thấy nước ép đào có thể giảm huyết áp.
3.1.4 Bảo vệ làn da
Quả đào và hoa đào có thể giúp bảo vệ làn da khỏe mạnh bằng cách giữ độ ẩm và ngăn ngừa tác hại của tia cực tím. Các hợp chất trong quả đào có thể cải thiện kết cấu da, trong khi chiết xuất hoa đào có thể làm chậm sự phát triển của khối u da ở chuột.
3.1.5 Ngăn ngừa một số loại ung thư
Đào là loại trái cây giàu hợp chất thực vật có lợi, chống oxy hóa và chống ung thư, bao gồm Carotenoid, axit caffeic và polyphenol. Nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm đã chỉ ra rằng các hợp chất trong đào có thể ngăn chặn sự phát triển của các khối u không phải ung thư và tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại cho tế bào khỏe mạnh. Các nghiên cứu trên con người đã cho thấy rằng tiêu thụ ít nhất 2 quả đào mỗi ngày có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh.
3.1.6 Giảm các triệu chứng dị ứng
Quả đào giúp giảm triệu chứng dị ứng bằng cách ngăn chặn việc giải phóng histamin. Chất chiết xuất từ quả đào cũng có thể giúp giảm viêm nhiễm trong các phản ứng dị ứng.
3.1.7 Lợi ích tiềm năng khác
Đào có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm tăng cường khả năng miễn dịch và bảo vệ chống lại một số chất độc. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng đào có thể giúp giảm lượng đường trong máu.
3.1.8 Dễ dàng thêm vào chế độ ăn
Đào là một loại thực phẩm dễ tìm và có nhiều cách để chế biến. Chúng có thể được ăn sống hoặc chế biến nhiều món ăn nóng hoặc nguội khác nhau. Ví dụ, đào tươi có thể ăn riêng hoặc kết hợp với sữa chua và quả hạch. Đào cũng có thể được sử dụng trong các món salad, Cà Ri đậu xanh, salsa và các món tráng miệng. Bạn cũng có thể xay đào thành sinh tố hoặc nghiền nhẹ để làm gia vị cho nước uống.
3.2 Công dụng của quả Đào theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Đào nhân có vị ngọt, đắng và tính bình, có tác dụng phá huyết, thông tiện, giảm áp và chỉ khái. Lá đào có vị đắng và tính bình, có tác dụng tán kết tụ, giảm đau và lợi tiểu. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân đào có tác dụng ức chế đông máu, chống dị ứng và chống viêm, trong khi lá đào có tác dụng diệt khuẩn, tẩy và diệt giun. Hoa đào có tác dụng lợi thủy, hoạt huyết và thông tiện.
3.2.2 Tác dụng của quả Đào
Đào nhân được dùng sống để trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục, đau bụng dưới và chống ngã ứ huyết. Khi Đào nhân đã chín, nó có tác dụng hoạt huyết và giúp chữa đại tiện khó đi do huyết táo. Lá Đào có thể được sắc nước hoặc vò ra lấy nước để tắm ghẻ, sưng, ngứa, chốc lở, xát và ngâm chữa đau chân. Hoa Đào cũng có thể được dùng để làm thuốc thông tiểu tiện và tẩy để chữa bệnh thuỷ thũng và bí đại tiện. Nhựa Đào được sử dụng để trị đái ra dưỡng trấp và đái đường.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), Đào nhân được sử dụng để trị mụn nhọt, kinh nguyệt bất thường, đau bụng sau sinh, viêm ruột thừa, táo bón và cắn của chó dại. Lá Đào được sử dụng để trị sốt phát ban, viêm loét dạ dày, mẩn ngứa và cước tiên. Hoa Đào được sử dụng để trị thuỷ thũng và táo bón. Cành đào được sử dụng để trị trẻ em ra mồ hôi trộm và chứng họ lao ra huyết. Vỏ thân đào được sử dụng để trị bỏng và cháy. Nhựa Đào được sử dụng để trị thạch lâm, huyết lâm và lỵ. Rễ đào được sử dụng để trị hoàng đản, thổ huyết, nục huyết, kinh nguyệt bất thường, ung thũng và trĩ.
Lưu ý: không dùng cho những người có triệu chứng ứ trệ, phụ nữ mang thai.
4 Tác hại của quả đào
Quả đào có tác dụng phá huyết, khử tích trệ, giúp trị kinh nguyệt bế tắc, đau bụng dưới và vấp ngã ứ huyết. Tuy nhiên, mỗi người chỉ nên ăn một quả đào mỗi ngày là đủ. Nếu ăn quá nhiều sẽ làm tăng lượng calo, gây thừa năng lượng và gây nóng khó chịu, không có lợi cho sức khỏe. Vì vậy, cần phải ăn đào đúng lượng và không quá nhiều.
5 Bài thuốc từ quả Đào
5.1 Chữa các triệu chứng kinh nguyệt không đều, đau bụng và ra máu
Đào nhân, Hồng Hoa, Ngưu Tất, Tô mộc, Mần tưới, Nghệ vàng, mỗi loại 8-15g, sắc uống.
5.2 Chữa táo bón nặng
Dùng 40g đào nhân luộc và ăn vào lúc đói.
5.3 Chữa tình trạng đại tiểu không thông
Dùng lá đào một nắm to, giã và vắt lấy nước uống.
5.4 Chữa phù thũng
Dùng vỏ cây đào ngâm trong rượu uống.
5.5 Chữa đái ra dưỡng trấp
Dùng 12g nhựa cây đào tán nhỏ và uống với nước sắc của 30g Dây tơ hồng.
5.6 Chữa bệnh tiểu đường
Dùng 20g nhựa đào tán nhỏ và uống với nước sắc của 30g Địa cốt bì và Râu Ngô, mỗi loại làm thang.
5.7 Để chữa lở, rôm sẩy, sưng âm hộ
Băm nhuyễn lá đào tươi và xoa lên vùng bị lở, rôm sẩy, sưng âm hộ.
5.8 Để chữa phù, đại tiện táo bón
Dùng 3-5g hoa đào, đem sắc uống.
5.9 Để chữa bại liệt nửa người
Lấy 2000 quả nhân đào đã bóc vỏ cho vào một lít rưỡi rượu để ngâm 21 ngày, sau đó lấy nhân đào phơi khô sấy giòn, giã nhỏ mịn, trộn với nước cháo cho vừa dẻo tạo thành viên to bằng hạt đậu đen. Mỗi ngày uống một thìa rượu ngâm với 30 viên.
5.10 Để chữa đau vùng tim đột ngột
Lấy 30g nhân hạt đào đã bóc vỏ, giã nhừ, cho vào một chén nước đun kỹ để uống 3 lần.
6 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Đào trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đào trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Alina Petre, MS, RD (NL) (Đăng ngày 17 tháng 1 năm 2019). 10 Surprising Health Benefits and Uses of Peaches, Healthline. Truy cập ngày 21 tháng 03 năm 2023.
- Tác giả Bumjung Kim và cộng sự (Đăng ngày 6 tháng 8 năm 2019). Endothelium-Dependent Vasorelaxant Effect of Prunus Persica Branch on Isolated Rat Thoracic Aorta, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 03 năm 2023.