Tên chung quốc tế: Dacomitinib
Biệt dược thường gặp: Vizimpro
Phân loại: Chất ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR)
Mã ATC: L01EB07
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim chứa hàm lượng 15mg, 30mg, 45mg Dacomitinib.
2 Dược lực học
Có tới 85% ung thư phổi nguyên phát là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Một đặc điểm chính của NSCLC là các con đường truyền tín hiệu bất thường, bao gồm các con đường được trung gian bởi họ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (HER) của thụ thể tyrosine kinase, HER1 (thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì; EGFR), HER2, HER3 và HER4.
Dacomitinib là một chất ức chế không hồi phục đối với EGFR, HER2 và HER4. Trong khi các TKI EGFR có thể đảo ngược cạnh tranh với ATP trong miền kinase của EGFR, dacomitinib cũng cạnh tranh để liên kết ATP nhưng sau đó liên kết cộng hóa trị ở rìa của khe liên kết ATP trên Cys773 của EGFR. Kết quả của liên kết cộng hóa trị này là chất ức chế ngăn chặn không thể đảo ngược sự liên kết của ATP với kinase, khiến nó không hoạt động.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nồng độ thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được là 104 ng/ml trong 4 ngày với liều 45mg. Thời gian nồng độ đạt giá trị cao nhất khoảng 6 gờ, và Sinh khả dụng của thuốc uống là 80%.
3.2 Phân bố
Thuốc có Thể tích phân bố khoảng 2415L, tỷ lệ liên kết protein huyết tương là 98%.
3.3 Chuyển hoá
Dacomitinib chủ yếu được chuyển hóa qua CYP2D6 và một phần nhỏ bởi CYP2C9 bằng quá trình chuyển hoá oxy hoá và liên hợp.
3.4 Thải trừ
Dacomitinib được tìm thấy khoảng 79% trong phân, khoảng 20% trong nước tiểu và thời gian bán thải của thuốc là 70 giờ.
4 Chỉ định
Dacomitinib được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ có hiện tượng di căn khắp cơ thể, do đột biến yếu tố EGFR mất đoạn exon 19 hoặc đột biến thay thế L858R ở exon 21.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần của Dacomitinib.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo chỉ định để điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) với liều 45mg/ngày, có thể điều chỉnh giảm liều xuống 30mg, 15mg nếu bệnh nhân gặp độc tính nghiêm trọng theo chỉ định của bác sĩ.
Uống thuốc đến khi bệnh tiến triển trở lại hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
6.2 Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, uống toàn bộ viên thuốc, không nhai hay nghiền hoà tan viên thuốc trong khi sử dụng. Nếu viên thuốc có dấu hiệu nứt vỡ thì hãy báo ngay với nhân viên y tế để được giúp đỡ.
Nên uống vào 1 thời điểm nhất định và trong trường hợp quên liều hoặc bị nôn sau khi uống thuốc thì bỏ qua liều, không uống bù và tiếp tục lịch trình cũ vào ngày hôm sau.
7 Tác dụng không mong muốn
7.1 Thường gặp
Tiêu chảy, phát ban, viêm quanh móng, viêm miệng, thiếu máu, giảm Albumin máu, giảm bạch cầu lympho, tăng ALT, tăng đường huyết, tăng AST, hạ Canxi máu, giảm thèm ăn, da khô, hạ Kali máu, giảm cân, hạ natri máu, tăng creatinin, rụng tóc, tăng phosphatase kiềm, hạ Magie máu, ngứa, ho, rối loạn niêm mạc mũi, buồn nôn, hội chứng đỏ lòng bàn tay-bàn chân, đau tứ chi, khó thở, táo bón, suy nhược, loét miệng, đau cơ xương, nhiễm trùng hô hấp trên, viêm da, mất ngủ.
7.2 Ít gặp
Đau ngực, mệt mỏi, nôn mửa, nứt da, rối loạn vị giác, tẩy da chết, bệnh phổi kẽ, viêm giác mạc, tăng sinh lông, mất nước.
8 Tương tác thuốc
8.1 Thuốc giảm axit
Dacomitinib tránh dùng đồng thời với thuốc giảm axit như thuốc ức chế bơm PPI, thuốc kháng H2 có thể làm giảm nồng độ Dacomitinib, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của thuốc, nên cần cách nhau ít nhất 6 giờ trước ăn hoặc 10 giờ sau ăn.
8.2 Chất nền CYP2D6
Sử dụng đồng thời dacomitinib làm tăng nồng độ trong máu của chất nền CYP2D6, tăng nguy cơ gặp độc tính nghiêm trọng, thậm chí đe doạ tính mạng nên cần cân nhắc giảm liều nếu nhất định phải kết hợp.
9 Thận trọng
Thuốc gây ra tình trạng viêm phổi nặng và tử vong đã được báo cáo, cần theo dõi các triệu chứng khi dùng thuốc và báo cáo kịp thời với bác sĩ khi phát hiện.
Tình trạng tiêu chảy khi điều trị bằng thuốc có thể từ nhẹ đến nghiêm trọng, hỏi ý kiến bác sĩ về thuốc hỗ trợ giảm triệu chứng.
Các phản ứng phụ trên da như phát ban, bong tróc da nhạy cảm với ánh nắng xảy ra khi dùng thuốc, nên có thể sử dụng kem dưỡng ẩm, kem chống nắng để giảm triệu chứng.
Không dùng thuốc trong thai kỳ và cần thực hiện biện pháp tránh thai phù hợp trong khi dùng thuốc.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có thể làm giảm trọng lượng cơ thể thai nhi và mất thai nên cần thông báo với phụ nữ mang thai về nguy hiểm tiềm ẩn của thuốc. Khuyến cáo phụ nữ trong giai đoạn sinh sản nên dùng biện pháp tránh thai phù hợp trong khi điều trị kéo dài đến 17 ngày sau liều cuối cùng.
Không có báo cáo về thuốc có qua được sữa mẹ hay không, nhưng không nên cho con bú trong khi dùng thuốc và ít nhất 17 ngày sau liều cuối cùng vì độc tính của thuốc có thể tác động trực tiếp đến trẻ.
11 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào thuốc.
Để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
12 Quá liều
Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.
13 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank. Dacomitinib. Drugbank. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024.
Chuyên gia Drugs.com. Dacomitinib Dosage. Drugs.com. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024.
Chuyên gia Pubchem. Dacomitinib. Pubchem.Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024
Chuyên gia FDA. FDA approves dacomitinib for metastatic non-small cell lung cancer. FDA. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024