Cytidine-5′-monophosphate Dinatri

Hoạt chất Cytidine-5′-monophosphate Dinatri được biết đến trong lâm sàng nhằm mục đích trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương, khớp.Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Cytidine-5′-monophosphate Dinatri

1 Tổng quan

1.1 Lịch sử ra đời 

Muối dinatri Cytidine 5′-monophosphate, còn được gọi là Cytidine monophosphate hoặc CMP, là một nucleotide đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học khác nhau. Nó là tiền chất của RNA và DNA và tham gia vào quá trình tổng hợp Phospholipid và glycolipids. CMP còn được biết đến với tác dụng chữa bệnh và độc hại tiềm tàng, khiến nó trở thành chủ đề được quan tâm trong nghiên cứu y tế, môi trường và công nghiệp. 

1.2 Đặc điểm hoạt chất Cytidine-5′-monophosphate Dinatri

CTCT: C9H13N3NaO8P

Trạng thái: bột tinh thể màu trắng

Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo:

Disodium cytidine 5′-monophosphate là muối natri hữu cơ là muối dinatri của CMP. Nó chứa cytidine 5′-monophosphate 

cytidine 527 disodium monophosphate
Công thức cấu tạo Cytidine-5′-disodium monophosphate

2 Tác dụng dược lý

Cytidine 5′ -monophosphate có hoạt tính sinh học cao, có thể nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, điều chỉnh sự cân bằng dinh dưỡng và trao đổi chất tổng thể của cơ thể con người, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể, và có các sinh vật chống khối u. Hiệu lực điều tiết.

Đồng thời, nó cũng có thể thúc đẩy chuyển hóa lipid, cải thiện trí thông minh, tăng cường trí nhớ, phục hồi các bộ phận bị tổn thương của các cơ quan như gan và ruột non, cải thiện thành phần của hệ vi sinh vật trong ruột. Việc sử dụng muối dinatri cytidine 5′ -monophosphate liên quan đến các lĩnh vực y học, công nghiệp hóa chất, thực phẩm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe và nông nghiệp.

2.1 Dược lực học

Cytidine-5′-monophosphate (CMP): cần thiết cho tổng hợp phức chất lipid và lipoprotein là thành phần cấu tạo hệ thống thần kinh; Uridine-5′-triphosphate (UTP): là nguồn cung cấp năng lượng và có tác động dinh dưỡng mô thần kinh và sự có bổ sung cho tác động của C.M.P.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Làm tăng sự hồi phục và tái tạo lại bao myelin của sợi thần kinh đã bị thoái hóa.

Làm tăng mật độ và tăng tốc độ dẫn truyền xung động của các dây thần kinh.

Cytidine-5’- monophosphate (CMP) làm trung gian cho quá trình tổng hợp các lipid phức tạp là một thành phần cấu tạo màng tế bào thần kinh, đặc biệt sphingomyelin, tiền chất lớp bao myelin. CMP cũng là tiền thân của các acid nucleic (ADN và ARN), là những yếu tố cơ bản của sự chuyển hóa tế bào như trong quá trình tổng hợp protein.

Tham gia vào các quá trình sinh học khác nhau, bao gồm quá trình tổng hợp RNA và DNA, phospholipid và glycolipids. Nó cũng đóng một vai trò trong việc truyền tín hiệu và chức năng tế bào.

Cơ chế hoạt động và mục tiêu sinh học của Cytidine-5′-monophosphate Dinatri khác nhau tùy thuộc vào quá trình mà nó tham gia. Ví dụ, trong quá trình tổng hợp RNA, CMP được RNA polymerase kết hợp vào chuỗi RNA đang phát triển. Trong quá trình tổng hợp phospholipid, Cytidine-5′-monophosphate Dinatri được sử dụng để kích hoạt axit phosphatidic tạo thành CDP-diacylglycerol. CMP cũng tham gia vào quá trình tổng hợp glycolipid bằng cách kích hoạt UDP-glucose để tạo thành UDP-galactose.

Hoạt tính sinh học và hiệu lực của Cytidine-5′-monophosphate Dinatri cũng khác nhau tùy thuộc vào quá trình mà nó tham gia. Ví dụ, Cytidine-5′-monophosphate Dinatri đã được chứng minh là có hoạt tính kháng vi-rút chống lại vi-rút herpes simplex loại 1 và loại 2. Nó cũng được chứng minh là có hoạt tính chống viêm bằng cách ức chế sản xuất các cytokine gây viêm. Hiệu lực của Cytidine-5′-monophosphate Dinatri trong các quy trình này thay đổi tùy thuộc vào nồng độ được sử dụng.

2.3 Dược động học

2.3.1 Hấp thu

Sau khi dùng đồng vị 14C-uridine monophosphate với liều 4,97 mg/kg, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau 10 phút là 1,749 mg/kg.

Sau khi dùng 14C-uridine monophosphate với liều 4,86 mg/kg, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 20 phút là 1,291 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,2 và 5,0 giờ.

Tương tự từ 0-72 giờ, AUC trong huyết tương của 14C-uridine monophosphate, 14C-cytidine monophosphate và 14C-uridine triphosphate lần lượt là 6,920 và 10,677 và 7,714 mg/kg/giờ.

2.3.2 Phân bố

So với trong huyết tương, mức độ phóng xạ được tìm thấy trong máu qua gan tương đương hoặc hơi thấp hơn và thời gian bán hủy cũng tương tự (0,5 đến 1 giờ) để thải trừ phóng xạ từ tất cả ba hợp chất trong giai đoạn phân phối alpha (trong vòng 2 giờ). Theo giai đoạn thải trừ beta, thời gian bán hủy trong máu là 8,3 giờ (14C-uridine monophosphate) và 8,6 giờ (14C-uridine triphosphate) tương đương với lượng được tìm thấy trong huyết tương.

2.3.3 Chuyển hóa

Đường chuyển hóa của uridine monophosphate và uridine triphosphate tương tự nhau, biến đổi nhanh chóng qua dạng uracil thành ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực. Hợp chất cytidine monophosphate được chuyển đổi nhanh chóng thành cytosine, uracil và ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực.

Sau đó, cytosine được chuyển đổi chủ yếu thành uracil. Kết quả này cho thấy, trong máu uracil chuyển hóa kém hơn khi có mặt cytosine là chất được tạo ra khi dùng cytidine monophosphate vào lúc đầu.

2.3.4 Thải trừ

Các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,0 và 3,8 giờ.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định: 

Cytidine 5′-monophosphate là thuốc được chỉ định trong điều trị

  • Các bệnh về thần kinh ngoại biên liên quan đến bệnh xương – khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh.v.v…), chuyển hóa (tiểu đường, nghiện rượu, viêm đa dây thần kinh, v.v…), nhiễm khuẩn (herpes zoster) và do trời lạnh.
  • Các chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh gian sườn, đau lưng.

3.2 Chống chỉ định:

Chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị Mẫn cảm với Cytidine-5-disodium monophosphate.

4 Ứng dụng trong lâm sàng

Muối dinatri Cytidine 5′-monophosphate đã được sử dụng:

  • Trong Dung dịch gốc nucleotide như một chất ức chế ectonucleotidase (ENTase) để thăm dò hoạt động 5′-ENTase trong tế bào thần kinh vỏ não
  • Trong các nghiên cứu in vitro để ước tính tác động của nó lên phản ứng tăng trưởng của các chủng vi khuẩn chọn lọc chiếm ưu thế trong ruột non của heo con

4.1 Hỗ trợ chức năng não

CMP đã được sử dụng trong nghiên cứu và điều trị các rối loạn liên quan đến chức năng não, như bệnh Alzheimer và rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD). Một số nghiên cứu cho thấy rằng CMP có thể cải thiện trí nhớ, tăng cường sự tập trung và cải thiện khả năng tư duy. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế tác động và hiệu quả của CMP trong các bệnh lý não.

4.2 Bổ sung dinh dưỡng

CMP có thể được sử dụng như một thành phần của các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng để cung cấp nucleotide cần thiết cho cơ thể. Việc bổ sung CMP có thể hỗ trợ quá trình tổng hợp DNA và RNA, cung cấp năng lượng và duy trì chức năng tế bào. Nó có thể được sử dụng để hỗ trợ sự phục hồi sau chấn thương, tăng cường sức khỏe toàn diện và hỗ trợ quá trình tăng trưởng và phát triển.

4.3 Hỗ trợ chức năng miễn dịch

CMP có thể đóng vai trò trong hỗ trợ chức năng miễn dịch của cơ thể. Nó có khả năng thúc đẩy sản xuất tế bào miễn dịch, tăng cường sự phát triển của tế bào B và T, và tham gia vào quá trình phản ứng miễn dịch. Điều này có thể góp phần vào việc tăng cường khả năng chống lại bệnh tật và hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xâm nhập ngoại vi.

5 Liều dùng – Cách dùng

5.1 Liều dùng

 Người lớn
  • Dạng tiêm: Tiêm bắp 1 lần/ngày.
  • Dạng viên nang: uống mỗi lần 1 – 2 viên, ngà
Trẻ em
  • Dạng tiêm: 1 lần mỗi 2 ngày bằng đường tiêm bắp.
  • Trẻ em từ 15 tuổi trở lên: Uống mỗi lần 1 – 2 viên, ngày 2 lần.
  • Trẻ em từ 7 đến dưới 15 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần.
  • Trẻ em từ 4 đến dưới 7 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên, ngày 1 lần.

Trẻ em dưới 4 tuổi: Không dùng do dạng bào chế không phù hợp.

5.2 Cách dùng 

  • Thuốc dạng viên nang được chỉ định dùng đường uống.
  • Thuốc dạng tiêm được chỉ định dùng tiêm bắp.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Triclabendazole- thuốc điều trị sán lá gan, mật, phổi – Dược thư quốc gia 2022

6 Tác dụng không mong muốn

Không có tác dụng phụ nghiêm trọng được báo cáo.

7 Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu về tương tác thuốc.

8 Tương kỵ

Không trộn lẫn thuốc và các chất khác khi sử dụng đường tiêm.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Oxycodone Hydrochloride: Thuốc giảm đau nhóm Opioid

9 Thận trọng

  • Với dạng tiêm: Cho hết ống dung môi vào ống bột đông khô. Lắc đến khi tan hoàn toàn. Dùng tiêm bắp.
  • Nếu bị động kinh hoặc co thắt cơ thì nên thận trọng (cần theo dõi điện não đồ).
  • Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
  • Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

10 Các câu hỏi thường gặp

10.1 Có nên sử dụng Cytidine-5′-monophosphate Dinatri cho trẻ em không?

Các sản phẩm chứa Cytidine-5′-monophosphate Dinatri có thể sử dụng cho trẻ em 4 tuổi trở lên

10.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Cytidine-5′-monophosphate Dinatri không?

Chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc trên đối tượng này. Thận trọng khi sử dụng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

11 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới

Kết quả điều trị đau dây thần kinh chèn ép bằng cách sử dụng kết hợp các nucleotide (uridine triphosphate trisodium [UTP] và cytidine monophosphate disodium [CMP]) và Vitamin B12 .

Phương pháp: Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, bao gồm thời gian điều trị bằng đường uống 30 ngày: Nhóm A (n=200) nhận nucleotide + vitamin B 12 và Nhóm B (n=200) chỉ nhận vitamin B 12 . Tiêu chí chính của nghiên cứu là tỷ lệ phần trăm đối tượng có điểm số thang đo tương tự hình ảnh đau đớn (VAS) 20 khi kết thúc thời gian điều trị nghiên cứu. Các điểm cuối của nghiên cứu thứ cấp bao gồm tỷ lệ phần trăm đối tượng có sự cải thiện ≥5 điểm trong bảng câu hỏi về chức năng của bệnh nhân (PFQ); tỷ lệ đối tượng giảm đau (giảm điểm VAS khi kết thúc nghiên cứu so với trước điều trị); và số đối tượng có tác dụng phụ.

Kết quả: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự cải thiện rõ rệt hơn trong đánh giá hiệu quả ở những đối tượng được điều trị bằng sự kết hợp nucleotide + vitamin B 12 , với sự vượt trội có ý nghĩa thống kê của sự kết hợp trong việc giảm đau (được chứng minh bằng điểm VAS). Có những tác dụng phụ ở cả hai nhóm điều trị, nhưng đây chỉ là tạm thời và không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được ghi nhận trong thời gian nghiên cứu. Các thông số an toàn được duy trì trong suốt nghiên cứu ở cả hai nhóm điều trị.

Kết luận: Sự kết hợp uridine, cytidine và vitamin B 12 an toàn và hiệu quả trong điều trị đau dây thần kinh do chèn ép dây thần kinh liên quan đến thoái hóa chỉnh hình và chấn thương.

Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp uridine triphosphate, cytidine monophosphate và hydroxycobalamin trong việc phục hồi rối loạn cảm giác thần kinh sau phẫu thuật cắt xương tách dọc hai bên: một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi

Sự thay đổi các tổn thương thần kinh cảm giác phát triển sau phẫu thuật cắt xương dọc hai bên (BSSO) đã được khám phá và ảnh hưởng của việc áp dụng kết hợp uridine triphosphate (UTP), cytidine monophosphate (CMP) và hydroxycobalamin (vitamin B12) đối với kết quả của bệnh nhân đã được đánh giá. Đây là một thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đôi. Mẫu nghiên cứu bao gồm 12 bệnh nhân, mỗi bệnh nhân được đánh giá ở cả hai bên (như vậy là 24 bên). Tất cả các bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chí lựa chọn được xác định. Những thay đổi ở tổn thương được đo lường cả về mặt chủ quan và khách quan. Mẫu được chia thành hai nhóm bệnh nhân: một nhóm thử nghiệm nhận thuốc và nhóm đối chứng nhận giả dược. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS. Các tổn thương ở cả hai nhóm đều được cải thiện và không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm vào bất kỳ thời điểm nào. Những vết thương ‘nghiêm trọng’ ở nhóm thử nghiệm có nhiều khả năng cải thiện đáng kể sau 6 tháng. Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, người ta kết luận rằng sự kết hợp UTP, CMP và hydroxycobalamin không ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sau các rối loạn thần kinh cảm giác.

12 Các dạng bào chế phổ biến

Cytidine-5′-monophosphate dinatri thườn được bào chế dạng:Viên nang bột đông khô..

Các sản phẩm chứa Cytidine-5′-monophosphate Dinatri trên thị trường hiện nay gồm: Hornol, Núcleo C.M.P Forte (tiêm), Nucleo C.M.P Forte, Leolen Forte , thuốc Alton C.M.P, …

cytidine 527 monophosphate dinatri 1
Sản phẩm chứa Cytidine-5′-monophosphate Dinatri

13 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả:Henrique Goldberg và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 15 tháng 2 năm 2017). A double-blind, randomized, comparative study of the use of a combination of uridine triphosphate trisodium, cytidine monophosphate disodium, and hydroxocobalamin, versus isolated treatment with hydroxocobalamin, in patients presenting with compressive neuralgias, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 09 năm 2023.

2. Tác giả:CL Vieira  và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 2 năm 2016).Effect of the use of combination uridine triphosphate, cytidine monophosphate, and hydroxycobalamin on the recovery of neurosensory disturbance after bilateral sagittal split osteotomy: a randomized, double-blind trial, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 09 năm 2023.

Để lại một bình luận