Hoạt chất Cyproterone Acetate được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích để giảm nhẹ ung thư tuyến tiền liệt, hoặc kết hợp với estrogen để điều trị mụn trứng cá nặng, rậm lông ở nữ. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Cyproterone Acetate.
1 Cyproterone Acetate là gì?
1.1 Đặc điểm của thuốc Cyproterone Acetate
Thuốc Cyproterone Acetate là một este steroid do sự ngưng tụ chính thức của nhóm cacboxy của axit axetic với nhóm 17-hydroxy của cyproterone.
Danh pháp IUPAC: [(1S,2S,3S,5R,11R,12S,15R,16S)-15-acetyl-9-chloro-2,16-dimethyl-6-oxo-15-pentacyclo[9.7.0.02,8.03,5.012,16]octadeca-7,9-dienyl] acetate.
Một số tên gọi khác của Cyproterone Acetate là: Cyproterone 17-O-acetate; Cyproteroneacetate; Cyproteron-R acetate; Cyproterone 17alpha-acetate; Cyprostat; Cyproterone 17.alpha.-acetate; cyproviron; 3’H-Cyclopropa(1,2)pregna-1,4,6-triene-3,20-dione, 17-(acetyloxy)-6-chloro-1,2-dihydro-, (1beta,2beta)-; 6-Chloro-delta-6-1,2alpha-methylene-17alpha-hydroxyprogesterone acetate;…
1.2 Hình cấu tạo
Cyproterone Acetate có công thức phân tử là: C24H29ClO4.
Trọng lượng phân tử: 416,9 g/mol.
Cấu trúc:
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Cyproterone là một chất kháng androgen ở dạng acetate. Nó ngăn chặn hoạt động của Testosterone (và chất chuyển hóa dihydrotestosterone của nó) trên các mô.
Cyproterone Acetate hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể androgen, ngăn cản androgen liên kết với chúng và ức chế hormone luteinizing (do đó làm giảm nồng độ testosterone).
2.2 Cơ chế tác dụng
Tác dụng kháng androgen trực tiếp của Cyproterone Acetate là ngăn chặn sự liên kết của dihydrotestosterone với các thụ thể cụ thể trong tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Ngoài ra, Cyproterone Acetate còn tạo ra tác động phản hồi tiêu cực lên trục vùng dưới đồi-tuyến yên, bằng cách ức chế sự tiết hormone luteinizing dẫn đến giảm sản xuất testosterone ở tinh hoàn.
2.3 Dược động học
- Hấp thu: Hấp thu hoàn toàn qua Đường tiêu hóa. Sinh khả dụng: 88%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: 3-4 giờ.
- Phân bố: Đi vào sữa mẹ. Liên kết với protein huyết tương: 96%, chủ yếu với Albumin.
- Chuyển hóa: Được chuyển hóa ở gan thông qua quá trình hydroxyl hóa và liên hợp thành chất chuyển hóa chính là 15β-hydroxycyproterone.
- Thải trừ: Chủ yếu qua phân (60%); nước tiểu (33% dưới dạng chất chuyển hóa không liên hợp). Thời gian bán hủy thải trừ: Khoảng 43 giờ.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Cyproterone Acetate được sử dụng trong điều trị tình trạng tăng giới tính ở nam giới, như một phương pháp làm giảm nhẹ ung thư tuyến tiền liệt tiến triển.
Ngoài ra, Cyproterone Acetate được dùng kết hợp cùng với estrogen để điều trị tình trạng mụn trứng cá nặng và rậm lông ở nữ giới.
Hiện nay, một số thuốc chứa Cyproterone Acetate còn được dùng với mục đich tránh thai cho phụ nữ.
3.2 Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Cyproterone Acetate cho những đối tượng sau:
- Người mẫn cảm hay dị ứng với Cyproterone Acetate hay với bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai hay phụ nữ cho con bú, những người bị chảy máu âm đạo bất thường.
- Trẻ em (<18 tuổi) hoặc những trẻ có xương và tinh hoàn chưa phát triển hoàn thiện.
- Những người mắc các hội chứng sau: Huyết khối tắc mạch, người đột quỵ, người bị đau nửa đầu, người mắc tiểu đường có tổn thương các mạch máu, người bệnh gan nặng, viêm tụy tăng mỡ máu, người có tiền sử có khối u ác tính (trừ ung thư tuyến tiền liệt không thể phẫu thuật), hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor; trầm cảm mãn tính nặng, thiếu máu hồng cầu hình liềm… cũng không nên sử dụng Cyproterone Acetate.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
Điều trị các tình trạng tăng sinh dục nặng hoặc lệch lạc tình dục bằng đường uống:
- Người lớn: Để giảm và kiểm soát ham muốn tình dục ở những nam giới bị lệch lạc tình dục, chỉ khi các lựa chọn điều trị khác được coi là không phù hợp: Dùng 50 mg/ngày, hai lần mỗi ngày. Khi thấy đáp ứng thỏa đáng, giảm dần liều lượng đến liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì hiệu quả điều trị. Thời gian điều trị phải tùy theo đáp ứng của từng cá nhân.
Giảm nhẹ ung thư tuyến tiền liệt đường uống:
- Người lớn: Để ngăn ngừa bùng phát khối u bằng liệu pháp tương tự hormone giải phóng LH (LHRH): Ban đầu, 200 mg mỗi ngày chia làm 2-3 lần trong 5-7 ngày, sau đó uống 200 mg mỗi ngày chia làm 2-3 lần kết hợp. với liệu pháp tương tự LHRH trong 3-4 tuần.
- Đối với điều trị giảm nhẹ lâu dài trong đó các chất tương tự LHRH hoặc phẫu thuật bị chống chỉ định, không dung nạp hoặc điều trị bằng đường uống được ưu tiên: 200-300 mg mỗi ngày, chia 2-3 lần. Để điều trị cơn bốc hỏa ở bệnh nhân được điều trị bằng chất tương tự LHRH hoặc sau khi cắt tinh hoàn: Ban đầu, 50 mg mỗi ngày, nếu cần, có thể tăng lên 150 mg mỗi ngày, chia 1-3 lần.
4.2 Cách dùng
Thuốc chứa Cyproterone Acetate chủ yếu được dùng bằng đường uống.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Isoflavone – Dưỡng chất giúp điều chỉnh mỡ máu, tăng cấu trúc xương
5 Tác dụng không mong muốn
Đáng kể: Ức chế chức năng vỏ thượng thận, một hoặc nhiều u màng não (liều cao và sử dụng kéo dài), ức chế thần kinh trung ương (ví dụ như mệt mỏi, suy nhược, mệt mỏi), vú to ở nam giới, ảnh hưởng về da liễu (ví dụ như khô da, rụng tóc thoáng qua), ảnh hưởng chuyển hóa (ví dụ thay đổi lipid huyết thanh, tăng Canxi huyết, giữ nước), thiếu máu (sử dụng kéo dài), khó thở, biến cố huyết khối, chuyển hóa Glucose thay đổi; hội chứng cai thuốc kháng androgen.
Hiếm gặp thiếu máu nhược sắc (sử dụng kéo dài).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn nhưng hiếm gặp.
- Mô liên kết vè cơ xương khớp: loãng xương.
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, bồn chồn (tạm thời).
- Hệ sinh sản: Vô tinh, giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, đau vú, vô sinh. Hiếm gặp chứng galactorrhoea.
- Hô hấp: Khó thở.
Có khả năng gây tử vong: Nhiễm độc gan (bao gồm vàng da, viêm gan và suy gan cấp tính). Hiếm gặp các khối u gan lành tính và ác tính có thể dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng.
6 Tương tác thuốc
Cyproterone Acetate có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa carbohydrate, do đó yêu cầu về thuốc trị đái tháo đường đường uống (ví dụ Pioglitazone) và Insulin có thể được thay đổi khi cần thiết.
Sự trao đổi chất của Cyproterone Acetate có thể bị ức chế bởi các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ ketoconazol, ritonavir).
Thuốc cảm ứng CYP3A4 (ví dụ Rifampicin, Phenytoin) có thể làm giảm nồng độ Cyproterone Acetate .
Có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân khi dùng với thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin).
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Imipenem- Thuốc kháng sinh nhóm Carbapenem- Dược thư quốc gia 2022
7 Thận trọng
Hết sức thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử trầm cảm, tim mạch, đái tháo đường hay rối loạn dung nạp glucose, rối loạn chức năng phổi và nghiện rượu mãn tính… cần cân nhắc kỹ lợi ích – nguy cơ và chỉ sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tuân thủ theo liều lượng khuyến cáo của thuốc chứa Cyproterone Acetate, tuyệt đối không tự ý thay đổi liều lượng nếu không có sự chỉ định của bác sĩ.
Luôn kiểm tra hạn dùng và thể chất sản phẩm chứa Cyproterone Acetate, không sử dụng sản phẩm đã hết hạn, hư hỏng.
Bảo quản: Sản phẩm chứa Cyproterone Acetate nên được bảo quản tại nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ nên dưới 30 độ C.
8 Các câu hỏi thường gặp
8.1 Có nên sử dụng Cyproterone Acetate cho trẻ em không?
Thuốc chứa Cyproterone Acetate chống chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi.
8.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Cyproterone Acetate không?
Phụ nữ có thai và cho con bú không nên dùng thuốc chứa Cyproterone Acetate.
9 Các dạng bào chế phổ biến
Cyproterone Acetate đã được bào chế ở dạng viên (viên nén, viên nén bao đường, viên nén bao phim,…) với liều lượng có thể kế đến là Cyproterone Acetate 2mg, Cyproterone Acetate 50mg.
Hoạt chất này có thể dùng đơn độc hoặc cũng có thể kết hợp với các hoạt chất khác như Cyproterone Acetate + ethinylestradiol của Đức hay của nhiều nhà sản xuất nổi tiếng đến từ Pháp, Ấn Độ, Chile…
Một số sản phẩm có chứa hoạt chất Cyproterone được lưu hành hiện nay là: Loacne, Prostarin, Diane 35, Climen, Androcur,…
Hình ảnh:
10 Thông tin về cảnh báo mới của Cyproterone Acetate
Sự phát triển và tăng trưởng của u màng não nội sọ ở phụ nữ chuyển giới dùng Cyproterone Acetate như liệu pháp Progestogen khẳng định giới tính: Đánh giá có hệ thống
Liệu pháp hormone khẳng định giới tính rất quan trọng trong việc quản lý người chuyển giới. Cyproterone Acetate (CPA) là một hợp chất tổng hợp giống Progesterone thường được sử dụng với liều lượng cao như liệu pháp progestogen khẳng định giới tính ở phụ nữ chuyển giới. Mối liên quan giữa CPA liều cao với sự phát triển và tăng trưởng của u màng não nội sọ, bao gồm các báo cáo trường hợp ở phụ nữ chuyển giới, đã được mô tả.
Đánh giá hệ thống này đã được đăng ký với PROSPERO (CRD42020191965). Một cuộc tìm kiếm chi tiết về cơ sở dữ liệu thư mục điện tử PubMed, EMBASE và Web of Science đã được thực hiện (bắt đầu đến ngày 20 tháng 12 năm 2020). Hai tác giả đánh giá đã hoàn thành việc sàng lọc, trích xuất dữ liệu và nguy cơ đánh giá sai lệch một cách độc lập.
Chín hồ sơ được bao gồm mô tả (n = 12) báo cáo trường hợp riêng lẻ (n = 35) và u màng não nội sọ. Độ tuổi trung bình khi đến khám là 48 tuổi (khoảng tứ phân vị [IQR], 43-55 tuổi), liều CPA hàng ngày thường xuyên nhất là 50 mg/ngày (n = 5) và 100 mg/ ngày (n = 5), và trung vị thời gian sử dụng CPA là 9,5 năm (IQR, 6,5-17,5 năm). Nhiều u màng não là phổ biến (n = 7). Đối với hầu hết các trường hợp (n = 10), phẫu thuật cắt bỏ là chiến lược điều trị ưu tiên ban đầu, nhưng có hai trường hợp đã được điều trị thành công bằng cách ngừng CPA.
Kết luận: Phụ nữ chuyển giới nhận CPA liều cao có thể tăng nguy cơ phát triển và/hoặc tăng trưởng u màng não nội sọ, mặc dù đây vẫn là một bệnh hiếm gặp. Đối với u màng não được cho là liên quan đến CPA, ngừng thuốc dường như là một chiến lược quản lý thích hợp khi không cần phải phẫu thuật ngay lập tức để kiểm soát áp lực nội sọ tăng lên hoặc ngăn ngừa tình trạng suy thoái thần kinh. Do tầm quan trọng của liệu pháp hormone khẳng định giới tính đối với người chuyển giới, nên đưa ra chế độ hormone thay thế phù hợp, mặc dù việc sử dụng CPA ở cả liều cao và thời gian dài hiện đang giảm dần.
11 Tài liệu tham khảo
- Tác giả: Chuyên gia Pubchem (Cập nhật: Ngày 16 tháng 09 năm 2023). Cyproterone acetate, Pubchem. Truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2023.
- Tác giả: Christopher Paul Millward và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 29 tháng 11năm 2022). Development and Growth of Intracranial Meningiomas in Transgender Women Taking Cyproterone Acetate as Gender-Affirming Progestogen Therapy: A Systematic Review, Pubmed. Truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia MIMS (Cập nhật: Năm 2023). Cyproterone, Mims.com. Truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia Drugbank (Cập nhật: Ngày 21 tháng 09 năm 2023). Cyproterone acetate, Drugbank. Truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2023.