Cơm cháy được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa đau nhức xương khớp, táo bón, viêm thận và phù thũng. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Cơm cháy.
1 Giới thiệu về cây Cơm cháy
Cơm cháy hay còn được gọi là Sóc dịch – Sambucus javanica Reinw. ex Blume, thuộc họ Cơm cháy – Sambucaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Loài cây này có thể sống đến nhiều năm và có chiều cao lên tới 3m. Thân cây tròn gần như xốp, màu lục nhạt và mịn. Cành cây lớn trong và rỗng, có tủy trắng xốp và nhiều lỗ bên ngoài. Lá cây mềm, mọc đối và có các lá chét kép lông chim lẻ, bao gồm từ 3 đến 9 lá chét, có kích thước dài 8-15cm, rộng 3-5cm, với các mặt lá có khía răng. Cuống lá có rãnh phía trên và loe rộng ở phía gốc, trở thành bẹ. Cây có hoa nhỏ màu trắng, mọc thành xim, giống như tán kép. Quả mọng của cây có hình cầu, màu đỏ hoặc đen sau khi chín, và chứa 3 hạt dẹt.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây, được thu hái cả cây vào mùa hè – thu, sau đó rửa sạch, để tươi hoặc phơi khô dùng dần.
1.3 Cây Cơm cháy trồng nhiều ở đâu?
Loài cây này thường mọc lân cận với suối và ven bờ khe ở vùng đồi núi có độ cao lên tới 1800m. Ngoài ra, loài cây này cũng thường được trồng bằng cành hoặc gieo hạt. Thời điểm ra hoa của loài cây này thường từ tháng 5 đến tháng 8, và quả chín từ tháng 9 đến tháng 11.
Phân bố tại các tỉnh như Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên-Huế và Lâm Đồng. Ngoài ra, loài cây này còn có mặt ở các quốc gia khác như Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan và Indonesia.
2 Thành phần hóa học
Chiết xuất cây Cơm cháy có các chất bao gồm: Triterpenoids, α-amyrin palmitate, acid ursol, campes-terol, stigmasterol, tanin.
Một triterpene mới, javablumine A ( 1 ) cùng với sáu loại đã biết đã được phân lập từ các bộ phận trên mặt đất của Sambucus javanica Blume. Chúng được xác định là 3β,23-dihydroxy-11α,12α-epoxy-urs-20(30)-en-28,13β-olide ( 1 ), axit ursolic ( 2 ), axit pomolic ( 3 ) , axit oleanic ( 4 ), axit 2α-hydroxy-oleanolic ( 5 ), α-amyrin ( 6 ) và lupeol palmitat ( 7 ), tương ứng. Các hợp chất 1 và 3 thể hiện tác dụng ức chế đối với việc sản xuất oxit nitric (NO) trong các dòng tế bào đại thực bào RAW264.7 được kích hoạt bằng lipopolysacarit (LPS) với IC 50 các giá trị lần lượt là 17,4 và 26,2 μM.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Cơm cháy
Tính vị, tác dụng: Cây Cơm cháy có vị hơi đắng, tính ấm. Rễ cây có tác dụng chống co thắt và tiêu phù, trong khi thân và lá có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù và giảm đau.
3.1 Cây Cơm cháy chữa bệnh gì?
Cây Cơm Cháy có nhiều công dụng khác nhau. Rễ cây được sử dụng để trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, và thấp khớp. Thân và lá cây được dùng để trị viêm thận và phù thũng, cũng như điều trị bệnh ngoài da như đụng giập, ngứa và eczema. Liều dùng khuyên dùng là 30-60g dạng thuốc sắc.
Vào thời Tuệ Tĩnh, lá cây Cơm cháy đã được dùng để nấu nước tắm cho bà đẻ. Ngày nay, người dân thường dùng lá cây để nấu nước đặc để rửa vết thương, tắm ghẻ lở và giã chưng với giấm hoặc xào nóng đắp sưng vú.
Quả Cơm cháy có tác dụng gì? Quả và vỏ cây cũng được sử dụng để uống với liều 12-20g để thông lợi đại và tiểu tiện, chữa kiết lỵ, táo bón và thấp thũng.
4 Bài thuốc từ cây Cơm cháy
4.1 Cho đòn ngã bị thương
Sử dụng 60g rễ Cơm cháy, đun nước và uống. Cũng có thể sử dụng lá tươi nghiền nhỏ và đắp lên chỗ bị thương.
4.2 Điều trị viêm thận và phù thũng
Sử dụng 30-60g Cơm cháy (toàn cây), đun nước và uống.
4.3 Điều trị huyết trệ kinh bế
Sử dụng 30g Cơm cháy, 30g Hương Phụ, 15g Ích mẫu thảo, chiết xuất và uống trong một tháng.
4.4 Điều trị suy nhược đau mỏi cơ lưng
Sử dụng 100g rễ Cơm cháy, 90g Ngũ gia bì, 90g Cốt Toái Bổ, 50g Ngưu Tất. Ngâm trong 1,5 lít rượu gạo ngon, sau đó uống 10-30ml mỗi lần, đợi trong nửa tháng.
4.5 Điều trị mày đay và ngứa ngoài da
Sử dụng 500g cọng lá tươi của Cơm cháy, nấu nước và sử dụng để rửa vùng da bị bệnh.
4.6 Điều trị lở loét do dị ứng sơn (tất sang)
Sử dụng 120g cọng lá tươi của Cơm cháy, nấu nước và để nguội, sử dụng để rửa vết loét.
4.7 Điều trị sưng đau và bong gân
Sử dụng một lượng phù hợp của rễ và lá non của Cơm cháy, nghiền nhuyễn với chút muối ăn, sau đó bó vào vết thương và thay thuốc mỗi ngày 1 lần.
4.8 Điều trị sưng vú
Nghiền nhuyễn lá Cơm cháy, thêm chút giấm và rang nóng, sau đó đắp lên.
4.9 Điều trị di tinh và bạch đới
Sử dụng 30g rễ Cơm cháy, 1 quả cật heo, chưng cách thủy và sử dụng để ăn.
Lưu ý:
- Cây Cơm cháy có tính độc mạnh, không nên sử dụng quá liều hoặc cho phụ nữ đang mang thai sử dụng. Liều sử dụng của hoa quả và vỏ cây nên được điều chỉnh ở mức 3g/kg cân nặng để tránh gây ra các triệu chứng như đái nhiều, ỉa chảy và nôn mửa.
- Ngoài cây Cơm cháy, còn có một số loài cây khác trong chi Sambucus được tìm thấy ở Việt Nam như cây Cơm cháy tròn hay Mậu ma (tên khoa học Sambucus simpsonii hoặc Sambucus eberhardtii), có tính chất và tác dụng tương đương với cây Cơm cháy đã đề cập.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Cơm cháy trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Feilong Chen và cộng sự (Đăng năm 2020). Bioactive triterpenoids from Sambucus javanica Blume, ScienceDirect. Truy cập ngày 16 tháng 02 năm 2023.