Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) |
Malpighiales (Sơ ri) |
Họ(familia) |
Hypericaceae (Nọc sỏi) |
Chi(genus) |
Hypericum |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Hypericum sampsonii Hance. |
Cây Cỏ ban lá dính có tên khoa học là Hypericum sampsonii Hance. Cỏ ban lá dính thuộc dạng cây thảo, có kích thước nhỏ, là vị thuốc chữa thiếu máu, mụn nhọt, chốc lở. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Cỏ ban lá dính
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Hypericum sampsonii Hance.
Tên gọi khác: Thanh Thiên, Lưu ký nô, Nguyên Bảo Thảo.
Họ thực vật: Nọc sỏi Hypericaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cỏ ban lá dính thuộc dạng cây thảo, có kích thước nhỏ, cao từ 30 đến 50cm, cây sống 1 hoặc nhiều năm.
Thân và cành của cây có dạng hình trụ, cứng, bề mặt nhẵn.
Lá cây mọc đối, phiến lá có chiều dài khoảng 4-5cm, chiều rộng từ 1 đến 1,5cm. Lá không có cuống. Gốc lá có dạng hình tim, những lá già thì 2 lá đối diện có gốc lá dính liền với nhau. Đầu lá tù, méo uốn lượn, mặt dưới của lá có màu nhạt.
Cụm hoa mọc thành xim ngù ở kẽ lá và đầu cành. Hoa có kích thước nhỏ, đài 5, tràng 5, bầu 3 ô.
Quả nang có dạng hình trứng, khi quả chín sẽ nứt thành 3 mảnh.
Hạt nhiều, có dạng hình trứng nhọn, mỗi hạt có cạnh lồi.
Mùa hoa quả rơi vào tháng 4 đến tháng 6.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất.
Thời điểm thu hái: Mùa xuân, mùa hạ.
Chế biến: Phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cỏ ban lá dính được tìm thấy chủ yếu ở các tỉnh thuộc miền núi phía bắc của nước ta như Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái.
Cây có đặc điểm là ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc nhiều ở các vùng ven rừng, nương rẫy, bãi đất trống hoặc ruộng cao. Độ cao phân bố của Cỏ ban lá dính là khoảng 400 đến 800 mét.
Cây ra hoa quả nhiều, bắt gặp cây con mọc từ hạt vào thời điểm cuối xuân đầu hạ.
2 Thành phần hóa học
Cỏ ban lá dính có chứa pseudohypericin và hypericin.
3 Tác dụng – Công dụng của cây cỏ ban lá dính
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Tác dụng chống virus
Pseudohypericin và hypericin là 2 thành phần được chứng minh có tác dụng mạnh đối với các loại virus cúm bao gồm cả Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
3.1.2 Tác dụng đối với protein kinase C
Pseudohypericin và hypericin đều có tác dụng ức chế protein kinase C.
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Tính vị: Cây có vị đắng, cay, tính lạnh.
Tác dụng: Thông kinh, thanh nhiệt, hoạt lạc, giải độc, giảm đau, chỉ huyết.
3.2.2 Công dụng
Cỏ ban lá dính được sử dụng trong các trường hợp chảy máu cam, đái máu, ỉa ra máu, thổ huyết, lỵ ra máu, phong thấp, kinh nguyệt không đều, đau lưng, nhức xương.
Bên cạnh đó, cây cũng được sử dụng để chữa thiếu máu, ra mồ hôi trộm với liều từ 12 đến 20g toàn cây hoặc 10-12g rễ đem sắc lấy nước uống.
Có thể dùng ngoài để trị mụn nhọt, chốc đầu, vết thương, bỏng, rắn cắn bằng cách sử dụng cây tươi giã đắp, tán bột để rắc hoặc nấu nước rửa.
4 Một số cách trị bệnh từ cây Cỏ ban lá dính
4.1 Chữa phong thấp, nhức xương, đau lưng
Sử dụng 20-50g thân cành Cỏ ban lá dính hoặc 10-20g rễ.
20g thân rễ Cốt Toái Bổ.
Các vị đem thái nhỏ.
Sắc nước, chia làm 2 lần uống trong ngày.
4.2 Chữa tiêu chảy ra máu, chảy máu mũi, lỵ ra máu, kinh nguyệt không đều
50g toàn cây Cỏ ban lá dính tươi.
20g lá Huyết Dụ.
20g lá Trắc Bá.
Các vị đem thái nhỏ.
Sắc lấy nước uống.
Đối với trường hợp tiểu tiện ra máu, có thể sử dụng 8-10g hạt của cây Cỏ ban lá dính, đem sao vàng, tán nhỏ và uống với nước ấm (theo Nam dược thần diệu).
5 Tài liệu tham khảo
Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Cỏ ban lá dính, trang 190-191. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.