1 Tên gọi
Tên theo dược điển USP:
- a. Diclorodifluoromethan (Khí đẩy 12).
- b. Diclorotetrafluoroethan (khí đẩy 114).
- c. Tricloromonofluoromethan (khí đẩy 11).
Tên khác: Areton, Dymel, Freon, Frigen, Genetron, Halon, Isceon, Isotron, khí đẩy hay khí làm lạnh 12, 114,11.
Tên hóa học:
- a. Diclorodifluoromethan.
- b. 1,2-dicloro-1,1,2,2-tetrafluoroethan.
- c. Tricloromonofluoromethan.
2 Tính chất
Công thức tổng quát và khối lượng phân tử:
CC12F2 120,91.
C2Cl2F= 170,92.
CCI3F 137,37.
Phân loại theo chức năng: Khí đẩy cho thuốc khí dung.
Mô tả: Các khí hoá lỏng này có ở thể lỏng trong nhiệt độ môi trường khi được giữ dưới áp suất hơi riêng phần, không màu, không mùi hay mùi nhẹ, không bốc cháy, không kích ứng và không ăn mòn.
3 Tiêu chuẩn theo Dược điển Mỹ
Thử nghiệm | Khí đẩy 12 | Khí đẩy 114 | Khí đẩy 11 |
---|---|---|---|
Định tính | + | + | + |
Nhiệt độ sôi | – 30°C | 4°C | 24°C |
Hàm ẩm | ≤ 0,001% | ≤ 0,001% | ≤ 0,001% |
Clorid vô cơ | + | + | + |
Định lượng | + | + | + |
4 Đặc tính
Khí đẩy 12 | Khí đẩy 114 | Khí đẩy 11 | |
---|---|---|---|
Điểm sôi | – 29,8°C | 4,1°C | 23,7°C |
KL riêng (lỏng ở 21°C) | 1,325g/cm3 | 1,468g/cm3 | 1,485g/cm3 |
Điểm đông đặc | 158°C | – 94°C | – 111°C |
Nước ở 25 độ C | 1/3570 | 1/7690 | 1/909 |
Độ tan trong Ethanol và Ether | Tan | Tan | Tan |
KL thể khí | 5,398g/m3 | 7,63g/m3 | 6,133g/m3 |
Áp suất hơi | 585,4kPa | 190,3kPa | 92,4k Pa |
5 Ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm
Cả 3 chất đều là khí đẩy CFC trong thuốc khí dung.
Diclorodifluoromethan được dùng làm khí đẩy trong thuốc xịt định liều, thuốc xịt uống và xông mũi. Chất này cũng có thể phối hợp với các khí đẩy khác và cả để đẩy thuốc bột.
Diclorotetrafluoroethan được dùng phối hợp với các khí đẩy khác trong thuốc xịt định liều cho mũi và họng.
Tricloromonofluoromethan được dùng phối hợp với khí đẩy khác trong thuốc xịt định liều cho mũi và họng.
Ba loại khí đẩy này thường được phối hợp để tạo độ hòa tan, áp suất hơi và tỷ lệ thở được thích hợp theo sản phẩm.
6 Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Các loại khí đẩy này ổn định và không có phản ứng tới 550°C. Các loại khí hoá lỏng dùng làm khí đẩy phải đựng trong bình kim loại kín, để nới khô và mát.
7 Tương kỵ
Khi có trên 5% nước trong dung dịch, tricloromonofluoromethan có thể bị thủy phân thành acid hydrocloric, gây kích ứng và ăn mòn bình kim loại cũng như khi có mặt ethanol.
Cả diclorodifluoromethan và diclorotetrafluoroethan tương hợp với phần lớn các chất dùng trong thuốc khí dung.
8 Tính an toàn
Cả 3 chất khí đẩy này đã được dùng trên 40 năm qua, đã chứng tỏ là chất không độc và không kích ứng khi dùng đúng theo chỉ dẫn. Các chất khí đẩy bốc hơi nhanh và chỉ có rất ít được hít vào cùng hoạt chất. Lượng này không gây độc và thoát nhanh ra khỏi phổi.
Khi cố tình hít quá nhiều, các khí này có thể gây tử vong nên cần có nhãn phụ lưu ý người dùng.
9 Thận trọng khi xử lý
Các khí đẩy là chất khí hóa lỏng nên cần có những thận trọng thích hợp như kính, mặt nạ thở, quần áo bảo hộ và điều kiện thông gió tốt.
Tuy không cháy nhưng khi nóng lên, CFC bị phân hủy tạo ra khói độc có chứa phosgen, fluorid.
10 Tài liệu tham khảo
1. Sách Tá Dược Và Các Chất Phụ Gia Dùng trong Dược Phẩm Mỹ Phẩm và Thực Phẩm (Xuất bản năm 2021). Clorofluorocarbon (CFC) trang 193 – 195. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2023.