Clomifen

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

CLOMIFEN 

Tên chung quốc tế: Clomifene (Clomiphene). 

Mã ATC: G03GB02. 

Loại thuốc: Thuốc kháng estrogen/thuốc gây phóng noãn. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 50 mg clomifen citrat. 

2 Dược lực học 

Clomifen là một chất không steroid gồm hỗn hợp 2 đồng phân. Thuốc có cả tác dụng estrogen lẫn tác dụng kháng estrogen (kháng estrogen do đồng phân E-isome). Thuốc có tác dụng kích thích rụng trứng, được cho là do tác dụng kháng estrogen. Nó kích thích bài tiết hormon gonadotropin tuyến yên, có thể do phong bế hồi tác âm của estrogen tại thụ thể ở vùng dưới đồi và tuyến yên. Thuốc được dùng rộng rãi nhất để chữa vô sinh không phóng noãn. Sự điều trị cũng sẽ không thành công ở phụ nữ mà không còn có khả năng rụng trứng và chồng bị vô sinh. Nó cũng không có tác dụng trong trường hợp suy tuyến yên và suy buồng trứng nguyên phát

3 Dược động học 

Thuốc dùng đường uống. 

Khởi đầu tác dụng: Sự rụng trứng xảy ra sau 5 – 10 ngày của 1 đợt điều trị. 

Thời gian tác dụng: Tác dụng của thuốc được tích tụ. Sự rụng trứng có thể xảy ra ở vòng kinh tiếp ngay sau đợt uống thuốc cuối cùng. Nửa đời thải trừ: 5 – 7 ngày. 

Thời gian định huyết tương: Khoảng 6 giờ. 

Khi uống, clomifen hấp thu ở Đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và đào thải chủ yếu theo phân, lượng nhỏ qua nước tiểu. Khoảng 51% liều uống được đào thải trong vòng 5 ngày. Thuốc vẫn còn tiếp tục được đào thải 6 tuần sau khi dùng, do lượng thuốc còn lại vẫn tải luân chuyển qua chu trình gan – ruột. 

4 Chỉ định 

Điều trị vô sinh do không phóng noãn ở phụ nữ mong muốn mang thai. Phải loại trừ nguyên nhân vô sinh khác hoặc được điều trị đầy đủ trước khi điều trị bằng clomifen. 

Clomifen chỉ được chỉ định cho những bệnh nhân đã xác định có rối loạn chức năng phóng noãn. 

5 Chống chỉ định 

Đang mang thai: Không dùng clomifen khi nghi ngờ đang mang thai. 

Cần đo thân nhiệt cơ sở đều đặn trong suốt các chu kỳ dùng thuốc và phải ngừng dùng thuốc khi nghi ngờ có thai.

Nếu sau khi dùng clomifen mà thân nhiệt là hai pha và không thấy có kinh nguyệt, cần phải chẩn đoán phân biệt khả năng có u nang buồng trứng hoặc và có thai. Đợt điều trị tiếp theo phải chờ cho đến khi đã có chẩn đoán chính xác. 

Bệnh gan hay có tiền sử bệnh gan. 

Tổn thương nội sọ như u tuyến yên. 

Suy tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận không kiểm soát được.

Ung thư buồng trứng. 

U nang buồng trứng, nghi ngờ ung thư buồng trứng.

Khối u phụ thuộc vào hormon hoặc chảy máu tử cung chưa rõ nguyên nhân. 

Quá mẫn với clomifen (mờ mắt, phản ứng dị ứng). 

6 Thận trọng 

6.1 Thận trọng liên quan đến ADR bất thường 

Tăng lipid huyết: Phụ nữ có hoặc tiền sử gia đình bị tăng lipid huyết có thể có nguy cơ tăng triglycerid huyết. Liều cao clomifen hoặc điều trị kéo dài có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Viêm tụy đã được báo cáo. Nên xét nghiệm triglycerid trước khi điều trị. 

Quá kích buồng trứng: Có thể kèm theo chướng bụng hoặc đau bụng và thường thoái triển mà không cần điều trị trong vài ngày hoặc vài tuần sau khi ngừng điều trị. Nếu buồng trứng to lên bất thường, ngừng điều trị cho đến khi buồng trứng trở lại kích thước trước khi điều trị; giảm liều clomifen và thời gian điều trị của các đợt tiếp theo. 

Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS): OHSS là một phản ứng hiếm gặp khi dùng liệu pháp kích thích rụng trứng. Hội chứng này có thể bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi điều trị nhưng có thể trở nên nghiêm trọng nhất từ 7 đến 10 ngày sau khi điều trị. Các triệu chứng của OHSS nhẹ/trung bình có thể bao gồm chướng bụng/ khó chịu, tiêu chảy, buồn nôn và/hoặc nôn. Các triệu chứng OHSS nghiêm trọng có thể bao gồm đau bụng dữ dội, vô niệu/thiểu niệu, cổ trướng, khó thở nặng, hạ huyết áp hoặc buồn nôn/nôn (khó kiểm soát). Cũng có thể xuất hiện giảm Độ thanh thải creatinin, cô đặc máu, giảm protein huyết, tăng enzym gan, tăng bạch cầu và mất cân bằng điện giải. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và bao gồm kiểm soát dịch và điện giải, thuốc giảm đau và phòng ngừa các biến chứng huyết khối tắc mạch. 

Rối loạn thị giác: Có thể bị mờ hoặc các triệu chứng thị giác khác; các triệu chứng có thể tăng lên khi dùng liều hoặc thời gian điều trị nhiều hơn và trong một số trường hợp có thể không hồi phục. Những rối loạn thị giác này có thể khiến một số hoạt động trở nên nguy hiểm hơn bình thường (như vận hành máy móc hoặc lái xe). Bệnh nhân bị rối loạn thị giác nên ngừng điều trị và được khám nhãn khoa ngay lập tức. 

6.2 Thận trọng liên quan đến tình trạng bệnh 

Ung thư buồng trứng: Sử dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng xâm lấn hoặc giáp biên. 

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân nhạy cảm bất thường với gonadotropin tuyến yên (như PCOS); có thể cần dùng liều thấp hơn. 

U xơ tử cung: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị u xơ tử cung, có thể làm to thêm khối u. 

6.3 Các thận trọng khác 

Để giảm thiểu rủi ro, chỉ sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất (đặc biệt là trong đợt điều trị đầu tiên).

Phụ nữ bị PCOS, hội chứng tiết sữa vô kinh, vô kinh do tâm lý, vô kinh sau khi uống thuốc tránh thai và một số trường hợp vô kinh thứ phát không xác định được nguyên nhân rất có thể có lợi khi điều trị bằng clomifen. 

Việc sử dụng phải được giám sát bởi các bác sĩ hiểu rõ về các vấn đề vô sinh. 

Sử dụng clomifen có thể đa thai; tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ sinh nhiều con trước khi bắt đầu điều trị. 

7 Thời kỳ mang thai 

Mặc dù chưa có số liệu về liên quan giữa thuốc và các dị tật bẩm sinh, vì lý do an toàn, chỉ nên bắt đầu mỗi đợt điều trị bằng clomifen sau khi đã chắc chắn là người bệnh không mang thai. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Không biết clomiten có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Clomifen có thể làm giảm tiết sữa. Không dùng clomifen cho phụ nữ đang cho con bú. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Tỷ lệ đa thai sau khi gây phóng noãn bằng clomifen là cao.

9.1 Thường gặp 

Toàn thân; nhức đầu. 

Tuần hoàn: cơn bốc hỏa, nhịp nhanh, đánh trống ngực. 

Tiêu hóa: đau bụng khó chịu, buồn nôn, nôn, tăng enzym gan, viêm tuy. 

Thần kinh: kích thích, mất ngủ, co giật. 

Tiết niệu – sinh dục: cương vú, buồng trứng to lên. 

Da: tóc khô, viêm da. 

Thị giác: nhìn mờ. 

Chuyển hóa: tăng lipid huyết. 

Khác: chóng mặt, hoa mắt. 

9.2 Ít gặp 

Toàn thân: tăng cân, mệt mỏi. 

Da: nổi mày đay, viêm da dị ứng, rụng tóc (hồi phục được). 

Thần kinh: trầm cảm. 

Tiết niệu – sinh dục: chảy máu tử cung bất thường, đi tiểu nhiều. 

9.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

ADR có thể xuất hiện ngay cả với liều thấp. Có thể làm giảm thiểu ADR bằng cách đánh giá lâm sàng thật cẩn thận trước khi điều trị, thận trọng khi tính liều và theo dõi bằng siêu âm nếu nghi ngờ có u nang buồng trứng. 

Do ADR đáng kể nhất là tăng kích thích buồng trứng, dẫn đến tạo thành nang hoàng tuyến ở buồng trứng, làm người bệnh bị đau nhiều trước và sau thời điểm rụng trứng. Cần thăm khám vùng đáy chậu hay siêu âm để xác định kích thước bình thường buồng trứng trước khi tiếp tục điều trị. 

Cần phải thông báo cho người bệnh biết về các rối loạn thị giác có thể xảy ra (nhìn mờ, điểm tối…) khi dùng clomifen, khiến cho sinh hoạt và làm việc khó khăn, nhất là ở môi trường có độ chiếu sáng thay đổi. Người bệnh có bất kỳ rối loạn thị giác nào đều phải ngừng thuốc và cần được thăm khám mắt toàn diện. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng

Tổng liều hàng ngày nên dùng 1 lần để tối đa hóa hiệu quả. 

10.2 Liều dùng 

Liều khuyến cáo cho đợt đầu tiên của clomifen là 50 mg/ngày trong 5 ngày. Có thể bắt đầu điều trị bất cứ lúc nào ở bệnh nhân không bị hành kinh gần đây.

Nếu có kế hoạch hành kinh do progestin, hoặc nếu có hành kinh tự nhiên trước khi điều trị, nên bắt đầu điều trị 50 mg/ngày trong 5 ngày hoặc vào khoảng ngày thứ năm của chu kỳ kinh. Nếu xảy ra rụng trứng ở liều lượng này, tăng liều trong các đợt điều trị tiếp theo không mang lại lợi ích. 

Nếu không xảy ra rụng trứng sau đợt điều trị đầu tiên, nên dùng đợt thứ hai 100 mg/lần/ngày, trong 5 ngày. Đợt điều trị này có thể được bắt đầu sớm nhất sau 30 ngày kết thúc đợt điều trị trước đó. Không nên tăng liều hoặc thời gian điều trị vượt quá 100 mg/ngày trong 5 ngày. 

Phần lớn bệnh nhân sẽ đáp ứng với đợt điều trị đầu tiên và 3 đợt sẽ tạo thành một liệu trình điều trị thích hợp. Nếu vòng kinh phóng noãn vẫn chưa xảy ra, nên đánh giá lại chẩn đoán. Điều trị vượt quá mức này không được khuyến cáo ở bệnh nhân không có bằng chứng rụng trứng. 

Điều trị dài hạn theo chu kỳ: Không được khuyến cáo. Hiệu quả và độ an toàn của clomifen trong hơn 6 đợt điều trị chưa được chứng minh. 

11 Tương tác thuốc 

Trong trường hợp đặc biệt, clomifen có thể dùng phối hợp với HMG (human menopausal gonadotrophin; gonadotropin ở phụ nữ mãn kinh) nhằm kích thích nang noãn phát triển và với HCG (human Chorionic gonadotrophin; gonadotropin của nhau thai người) để kích thích rụng trứng.

Trong trường hợp này, ADR của clomifen tăng lên đáng kể (có thể gây tử vong): kích thích buồng trứng quá mức gây đau đớn, nang chức năng của buồng trứng có thể vỡ gây cổ trướng, tràn dịch màng phổi, huyết khối, giảm protein huyết, cô đặc máu, và nguy cơ đa thai ở hơn 30% người bệnh. 

Cập nhật lần cuối: 2021

Để lại một bình luận