Clarithromycin

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

CLARITHROMYCIN 

Tên chung quốc tế: Clarithromycin. 

Mã ATC: J01FA09. 

Loại thuốc: Kháng sinh nhóm macrolid bán tổng hợp. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén, viên nén bao phim: 250 mg và 500 mg. 

Viên nén giải phóng kéo dài: 500 mg. 

Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml. 

Thuốc tiêm truyền (dạng thuốc bột): Lọ 500 mg. 

2 Dược lực học 

2.1 Cơ chế tác dụng

Clarithromycin là kháng sinh nhóm macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm ái khí và kị khí. Thuốc có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, vì vậy ngăn chặn sự di chuyển của aminocyl transfer-RNA và ức chế sự tổng hợp polypeptid. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của clarithromycin nói chung thấp hơn hai lần so với MIC của erythromycin.

2.2 Mối liên quan PK/PD

Clarithromycin được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Do sự thâm nhập mô cao, nồng độ nội bào cao hơn nồng độ trong huyết thanh. Thời gian thuốc đạt nồng độ trên MIC (T/MIC) là yếu tố quyết định tốt nhất cho hiệu quả của clarithromycin. Bởi vì nồng độ clarithromycin trong mô phổi và biểu mô đạt tới nồng độ cao hơn trong huyết tương nên việc sử dụng các thông số dựa trên nồng độ trong huyết thanh không đủ để dự đoán chính xác đáp ứng trong các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp. 

2.3 Phổ kháng khuẩn

In vitro, clarithromycin có tác dụng tương tự hoặc mạnh hơn Erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm với erythromycin và cũng có hoạt tính chống một số vi sinh vật (như Mycobacteria không điển hình, Toxoplasma). 

Vi khuẩn nhạy cảm: 

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:

Clarithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm streptococci và staphylococci.  

Clarithromycin cũng có tác dụng trên một vài trực khuẩn hiếu khí Gram dương như Listeria monocytogenes và một số Corynebacterium diptheria. 

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm

In vitro, clarithromycin có hoạt tính đối với một số vi khuẩn Gram âm như Neisseria gonorrhoeae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Pasteurella multocida.

Clarithromycin có. tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin với Legionella spp., Campylobacter spp. Bordetella pertussis.

Clarithromycin có tác dụng với hầu hết các chủng Helicobacter pylori và mạnh hơn trên chủng này so với các macrolid khác. 

Clarithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin và Azithromycin đối với Mycobacteria bao gồm Mycobacterium avium complex (MAC), và M. leprae. 

Các vi khuẩn hiếu khí khác: Clarithromycin có tác dụng với Mycoplasma pneumonia, Ureaplasma urealyticum, Clamydia trachomatis và một số chủng của C. pneumoniae, Mycobacterium spp. 

Vi khuẩn kỵ khí: In vitro, clarithromycin có hoạt tính với hầu hết các chủng Peptococcus, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Propionibacterium acnes, các chủng Prevotella spp., Bacteroides fragilis. 

Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Toxoplasma gondii, Gardnerella vaginalis, Borrelia burgdorferi và Cryptosporidis. Chất chuyển hóa 14-hydroxy clarithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in vitro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của clarithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae, Legionella spp. 

Kháng thuốc: 

Kháng các kháng sinh macrolid thường liên quan đến thay đổi ở vị trí đích gắn với kháng sinh, nhưng kháng thuốc cũng còn do sự tăng cường đẩy kháng sinh ra ngoài của vi khuẩn. Sự kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Vi khuẩn kháng macrolid tạo ra một enzym làm methyl hóa adenin còn dư lại ở RNA của ribosom và cuối cùng ức chế kháng sinh gắn vào ribosom. Có sự kháng chéo hoàn toàn giữa clarithromycin, erythromycin và azithromycin. 

Các vi khuẩn kháng erythromycin thường kháng tất cả các macrolid vì những thuốc này đều kích thích enzym methylase. Kháng erythromycin của Streptococcus pneumoniae thường kháng chéo với clarithromycin. Các chủng vi khuẩn kháng penicillin cũng kháng cao với clarithromycin và đã phân lập được Helicobacter pylori kháng thuốc. Do sự kháng thuốc phát triển nhanh với M. avium khi dùng riêng clarithromycin nên liệu pháp điều trị kết hợp thường được khuyến cáo. 

Hầu hết các enterococci như Enterococcus faecalis đã kháng cả clarithromycin và erythromycin. 

Kháng thuốc đã xảy ra với các vi khuẩn như: Staphylococcus kháng oxacilin, Staphylococcus coagulase âm tính (S. epidermidis). Enterobacteriaceae (Salmonella enteriditis; Yersinia enterocolitica, Shigella và Vibrio spp. 

3 Dược động học 

3.1 Hấp thu

Clarithromycin khi uống được hấp thu nhanh qua Đường tiêu hóa và chịu sự chuyển hóa đầu tiên ở mức độ cao, sinh khả dụng tuyệt đối của clarithromycin khoảng 50%. Sinh khả dụng tăng 25% nếu ăn ngay trước khi uống thuốc, sự gia tăng này nhỏ và ít có ý nghĩa lâm sàng.

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 2 – 3 giờ sau khi uống. Nồng độ ổn định đạt được trong khoảng 3 – 4 ngày; nồng độ đỉnh của clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14-hydroxy clarithromycin theo thứ tự khoảng 1 và 0,6 microgam/ml, sau khi uống viên nén 250 mg, cách 12 giờ một lần.

Cho cùng liều dưới dạng hỗn dịch lúc đói tạo nồng độ ổn định trong huyết tương khoảng 2 microgam/ml đối với clarithromycin và khoảng 0,7 microgam/ml đối với 14-hydroxyclarithromycin. Dược động học của clarithromycin không tuyến tính và phụ thuộc liều.

Các liều lớn có thể tạo nên các nồng độ đỉnh tăng không theo tỷ lệ thuận do chuyển hóa thuốc bị bão hòa. Sự phụ thuộc không tuyến tính sẽ không đáng kể nếu dùng liều khuyến cáo là 250 – 500 mg, cách 8 giờ hoặc 12 giờ một lần. 

3.2 Phân bố

Clarithromycin thâm nhập tốt vào các ngăn khác nhau với Thể tích phân bố ước tính 200 – 400 lít. Clarithromycin có nồng độ trong một số mở cao gấp nhiều lần so với nồng độ thuốc trong hệ tuần hoàn. Mức độ tăng đã được tìm thấy ở cả amidan và mô phổi. Clarithromycin cũng xâm nhập vào chất nhầy dạ dầy.

Clarithromycin gắn khoảng 70% với protein huyết tương ở các nồng độ 0,45 – 4,5 microgam/ml, sự gắn kết giảm xuống 41% ở nồng độ 45 microgam/ml. Chất chuyển hóa chính là 14-hydroxy clarithromycin cũng có hoạt tính và có thể tăng cường hoạt tính của clarithromycin in vitro, Clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14-hydroxy clarithromycin được phân bố rộng rãi và nồng độ trong mô vượt nồng độ trong huyết thanh do một phần thuốc được thu nạp vào trong tế bào.

Ở nồng độ điều trị thông thường, clarithromycin dược phát hiện có trong sữa mẹ và trong dịch não tủy nhưng hiệu quả trong điều trị viêm màng não còn chưa rõ.

3.3 Chuyển hóa và thải trừ

Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan và thải ra phân qua đường mật (5 – 10% thuốc mẹ). Một phần đáng kể được thải qua nước tiểu. Khoảng 20 và 30% theo thứ tự ứng với liều 250 mg và 500 mg dạng viên nén và khoảng 40% với liều 250 mg dạng hỗn dịch được thải qua nước tiểu dưới dạng không bị chuyển hóa. 14-hydroxy clarithromycin cũng như các chất chuyển hóa khác được thải qua nước tiểu 10 – 15% liều.

Nửa đời của clarithromycin và 14-hydroxy clarithromycin khoảng 3 – 4 giờ và 5 – 6 giờ theo thứ tự khi người bệnh uống 250 mg clarithromycin, cách 12 giờ một lần; khoảng 5 – 7 giờ và 7 – 9 giờ khi người bệnh uống liều 500 mg, cách 8 – 12 giờ một lần. 

Suy thận: Nồng độ trong huyết tương, nửa đời thải trừ, Cmax, Cmin cho cả clarithromycin và chất chuyển hóa 14-hydroxy clarithromycin cao hơn và AUC lớn hơn ở những bệnh nhân suy thận. Hằng số tốc độ thải trừ (K) và sự bài tiết qua nước tiểu thấp hơn. Mức độ khác biệt của những thông số này có liên quan đến mức độ suy thận, suy thận càng nặng sự khác biệt càng lớn. Có thể cần điều chỉnh liều ở người suy thận. 

Suy gan: Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định và sự đào thải của clarithromycin không có sự khác biệt đáng kể so với người khỏe mạnh. Ở người suy gan vừa đến nặng, có sự giảm tổng hợp 14-hydroxy clarithromycin nhưng lại tăng Độ thanh thải ở thận của chất mẹ. Do vậy, điều chỉnh liều ở người suy gan là không cần thiết trừ khi có tổn thương thận đi kèm. 

Người cao tuổi: Ở nhóm người cao tuổi, nồng độ trong huyết tương cao hơn và sự đào thải chậm hơn so với nhóm trẻ tuổi cho cả chất mẹ và chất chuyển hóa 14-hydroxy clarithromycin. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm khi sự bài tiết qua thận tương quan với độ thanh thải creatinin. 

4 Chỉ định 

Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: viêm xoang, viêm amiđan, viêm tai giữa và viêm họng. 

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như: viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phổi. 

Điều trị ban đầu nhiễm khuẩn hô hấp mắc phải trong cộng đồng và đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại những tác nhân gây bệnh đường hô hấp thông thường và không điển hình như đã được liệt kê trong phần vi sinh học. 

Điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.

Phối hợp với các kháng sinh và các thuốc liền vết loét thích hợp trong điều trị diệt trừ Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng. 

Dự phòng và điều trị nhiễm Mycobacteria avium complex (MAC) ở người nhiễm HIV nặng. 

5 Chống chỉ định 

Người bệnh mẫn cảm với thuốc hoặc các kháng sinh nhóm macrolid.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau: astemizol, cisaprid, pimozid, terfenadin vì có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh. 

Chống chỉ định sử dụng clarithromycin cùng các alkaloid nấm cựa gà (ví dụ ergotamin hoặc dihydroergotamin) do có thể gây ngộ độc nấm cựa gà. 

Không được sử dụng clarithromycin cho người bệnh có tiền sử khoảng QT kéo dài (bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải kéo dài khoảng QT) hoặc loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn đỉnh. 

Không được sử dụng clarithromycin cho người bệnh giảm Kali huyết (nguy cơ kéo dài khoảng QT). 

Không được sử dụng clarithromycin cho người bệnh suy gan nặng có kèm suy thận. 

Clarithromycin không được dùng cùng với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase (các thuốc statin) mà chuyển hóa phần lớn bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc Simvastatin), do tăng nguy cơ các bệnh về cơ, kể cả ly giải cơ vân. 

Clarithromycin (và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác) không được sử dụng cùng với colchicin, Ticagrelor, Midazolam dạng uống hoặc ranolazin. 

6 Thận trọng 

Đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan, bao gồm tăng enzym gan, viêm tế bào gan và/hoặc viêm gan ứ mật, có hoặc không có vàng da khi sử dụng clarithromycin. Rối loạn chức năng gan có thể nghiêm trọng và thường hồi phục được. Trong một số trường hợp, trong đó có báo cáo tử vong do suy gan, thường liên quan tới các bệnh lý nặng có sẵn và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời. Ngừng sử dụng clarithromycin nếu xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc đau bụng.

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, bao gồm các macrolid và tình trạng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Tiêu chảy có liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng với hầu hết các loại kháng sinh bao gồm cả clarithromycin và mức độ có thể từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. 

Clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan, do vậy nên thận trọng khi sử dụng kháng sinh này ở những người bệnh suy giảm chức năng gan. Cũng nên thận trọng khi sử dụng cho những người bệnh suy thận từ vừa đến nặng. 

Đã có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về ngộ độc Colchicin khi dùng đồng thời clarithromycin và colchicin, đặc biệt ở người cao tuổi, một số xảy ra ở những người bệnh suy thận. Đã có tử vong ở một số trường hợp này. Chống chỉ định sử dụng đồng thời colchicin và clarithromycin. 

Cẩn trọng khi sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc có ảnh hưởng đến thính giác khác, đặc biệt là aminoglycosid. Cần theo dõi chức năng thính giác và tiền đình trong và sau khi điều trị. Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, clarithromycin nên được sử dụng thận trọng ở những người bệnh có bệnh động mạch vành, suy tim nặng, thiếu magnesi, nhịp tim chậm (< 50 lần/phút), hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT khác. Không được sử dụng clarithromycin ở những người bệnh có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc có tiền sử loạn nhịp tâm thất.

Do tình trạng kháng các thuốc macrolid của Streptococcus pheumoniae đang gia tăng, việc thực hiện kháng sinh đồ là quan trọng khi kê đơn clarithromycin cho người bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng. Clarithromycin nên được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng sinh thích hợp khác trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện. 

Phần lớn các nhiễm khuẩn da thường do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes, cả hai vi khuẩn này đều có thể kháng các thuốc macrolid. Do vậy, việc làm kháng sinh đồ rất quan trọng. Trong trường hợp không sử dụng được các kháng sinh nhóm beta- lactam (ví dụ do dị ứng), các kháng sinh khác, như Clindamycin, clarithromycin có thể là lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, các thuốc macrolid được cân nhắc chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn da và mô mềm, như nhiễm khuẩn gây ra bởi nấm Corynebacterium minutissimum, trứng cá, nhiễm khuẩn da gây sốt cao cấp tính và các trường hợp không thể dùng được penicillin. 

Trong trường hợp xuất hiện các phản ứng quá mẫn cấp tính, nặng, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Jonhnson, sốc phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc và DRESS, ngay lập tức ngừng sử dụng clarithromycin và khẩn trương điều trị thích hợp. 

Thận trọng khi sử dụng clarithromycin cùng với các thuốc gây kích ủng hệ enzym CYP3A4. 

Đã có báo cáo về ly giải cơ vân ở những người bệnh sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc statin. Người bệnh cần được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng các bệnh lý về cơ. Trường hợp buộc phải sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc statin, khuyến cáo kê liều thấp nhất của thuốc statin. Cân nhắc sử dụng thuốc statin không phụ thuộc vào chuyển hóa CYP3A (ví dụ như Fluvastatin). 

Sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc hạ đường huyết dạng uống (như các sulphonylure) và/hoặc Insulin có thể làm giảm đáng kể đường huyết. Cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết. 

Sử dụng đồng thời clarithromycin và warfarin có nguy cơ gây chảy máu nghiêm trọng, tăng chỉ số INR (international normalized ratio) và thời gian prothrombin. Phải kiểm tra thường xuyên chỉ số INR và thời gian prothrombin khi người bệnh uống đồng thời clarithromycin và các thuốc chống động. 

Sự gia tăng triệu chứng nhược cơ và xuất hiện triệu chứng mới của chứng suy nhược cơ đã được báo cáo ở những người bệnh dùng liệu pháp clarithromycin. 

Tránh sử dụng viên giải phóng chậm cho người bệnh đã biết bị hẹp đường tiêu hóa. 

An toàn và tác dụng của clarithromycin đối trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được đánh giá. Độ an toàn của thuốc cho trẻ em trên 20 tháng tuổi bị nhiễm MAC cũng chưa được đánh giá. Không nên cho trẻ em dùng viên nén giải phóng kéo dài. 

7 Thời kỳ mang thai 

Clarithromycin qua được nhau thai. Mặc dù không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, hiện cũng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về việc dùng clarithromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ; Vì vậy không nên sử dụng clarithromycin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ cho con bú chưa được thiết lập. Clarithromycin được xác định có trong sữa mẹ. Sử dụng thận trọng khi dùng clarithromycin cho người cho con bú.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Clarithromycin dung nạp tốt, trên lâm sàng các ADR hầu như chỉ ở mức nhẹ hoặc thoáng qua; chỉ khoảng 1% tác dụng nghiêm trọng được báo cáo. Các ADR theo đường uống của clarithromycin tương tự hoặc nhẹ hơn erythromycin. ADR theo đường uống chủ yếu trên đường tiêu hóa. 

9.1 Thường gặp 

Tiêu hóa: vị giác bất thường, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu. 

Rối loạn tâm thần: mất ngủ. 

Rối loạn hệ thần kinh: loạn vị giác, đau đầu. 

Da: phát ban, tăng tiết mồ hôi. 

Gan: chức năng gan bất thường. 

9.2 Ít gặp 

Tiêu hóa: viêm thực quản, trào ngược dạ dày thực quản, viêm dạ dày, đau trực tràng, viêm miệng, viêm lưỡi, trướng bụng, táo bón, khô miệng, ợ hơi. 

Nhiễm khuẩn: viêm mô tế bào, bội nhiễm nấm candida, viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn âm đạo. 

Máu và bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan. 

Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn. 

Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn, giảm sự ngon miệng 

Rối loạn tâm thần: lo âu, căng thẳng. 

Rối loạn hệ thần kinh: chứng mất ý thức, loạn vận động, chóng mặt, ngủ lơ mơ, run. 

Rối loạn tai và tai trong: chóng mặt, nghe kém, ù tai. 

Rối loạn hô hấp, lồng ngực, trung thất: hen phế quản, chảy máu mũi, nghẽn mạch phổi. 

Rối loạn gan mật: ứ mật, viêm gan, tăng enzym gan (SGOT, SGPT), tăng gamma-glutamyltransferase. 

Rối loạn da và mô dưới da: viêm da bọng nước, ngứa, mề đay, ban sần.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: co thắt cơ, cứng cơ, đau cơ.

Rối loạn thận và tiết niệu: tăng creatinin huyết, tăng urê huyết.

Xét nghiệm: bất thường tỷ lệ albumin/globulin, tăng phosphatase kiềm huyết, tăng enzym lactat dehydrogenase huyết. 

9.3 Chưa xác định được tần suất 

Viêm đại tràng giả mạc, nhiễm khuẩn da gây sốt cao cấp tính, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, sốc phản vệ, phù bạch huyết, lú lẫn, mất phương hướng, trầm cảm, ảo giác, mơ bất thường, hưng cảm, co giật, mất vị giác, loạn khứu giác, điếc, xoắn đinh, nhịp nhanh thất, xuất huyết, viêm tụy cấp, đổi màu lưỡi, đổi màu răng, suy gan, vàng da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do phản ứng thuốc kèm chứng tăng bạch cầu ưu acid và triệu chứng toàn thân, trứng cá, bệnh lý cơ, suy thận, viêm thận kẽ, chỉ số INR tăng, thời gian prothrombin kéo dài, thay đổi màu nước tiểu. 

9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Ngừng clarithromycin và cần hỗ trợ chức năng sống, rửa dạ dày nếu đã dùng liều rất cao. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Clarithromycin có thể dùng uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Viên nén và hỗn dịch, cho uống không cần chú ý tới bữa ăn. Hỗn dịch clarithromycin có thể cho uống với sữa. Viên nén giải phóng kéo dài nên uống cùng thức ăn. 

Dạng clarithromycin để pha hỗn dịch uống: Pha bằng cách thêm một lượng nước vào lọ thuốc để tạo thành hỗn dịch chứa 125 hoặc 250 mg clarithromycin/5 ml. Nên thêm nước làm 2 lần và lắc kỹ sau mỗi lần thêm. Lắc mạnh hỗn dịch trước khi dùng. 

Thuốc tiêm truyền: Đối với tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục, pha loãng Dung dịch hoàn nguyên với dung dịch tiêm Glucose 5% hoặc dung dịch tiêm Natri clorid 0,9% để được dung dịch có chứa 2 mg/ml clarithromycin và tiêm vào tĩnh mạch lớn trong thời gian 60 phút. 

Thời gian điều trị clarithromycin còn tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và thường kéo dài 7 – 14 ngày.

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Người lớn

Uống 250 – 500 mg lần, cách 12 giờ một lần hoặc viên giải phóng kéo dài 1.000 mg (2 viên 500 mg) lần, 1 lần/ngày; trong 7 – 14 ngày. 

Tiêm truyền: 500 mg lần, 2 lần ngày, Tiêm truyền trong 2 – 5 ngày, sau đó có thể chuyển sang uống, 

10.2.2 Trẻ em

Trẻ em từ sáu tháng tuổi trở lên: Uống 7,5 mg/kg/lần, cách 12 giờ một lần (tối đa 500 mg lần). 

Điều chỉnh liều cho người suy thận:

Thường không cần điều chỉnh liều trừ trường hợp suy thận nặng, khi Clcr < 30 ml/phút: Dùng 1/2 liều bình thường hoặc kéo dài gấp đôi khoảng cách giữa các lần cho thuốc. Không dùng quá 14 ngày ở người suy thận.

Trường hợp phối hợp với ritonavir: 

  • Clcr : 30 – 60 ml/ phút: Giảm 50% liều dùng. 

  • Clcr < 30 – 60 ml/phút: Giảm 75% liều dùng. 

Điều chỉnh liều ở người suy gan: Thông thường không cần điều chỉnh liều ở người suy gan. 

Người cao tuổi: Sử dụng liều như người lớn. 

11 Tương tác thuốc 

Các kháng sinh macrolid có khả năng ức chế chuyển hóa các thuốc khác trong gan. Tương tác này có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của các thuốc khác và khi phối hợp cần giám sát chặt nồng độ các thuốc. 

Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau: Alfuzosin, cisaprid, pimozid, dabigatran etexilat, disopyramid, Nilotinib, ranolazin, Rivaroxaban, salmeterol, silodosin, tetrabenazin, Thioridazin, topotecan, ziprasidon, các alcaloid nấm cựa gà (ergotamin, dihydroergotamin), astemizol, thuốc ức chế HMU-CoA reductase (nhóm statin). 

Clarithromycin có thể làm tăng tác dụng độc của các thuốc sau: alfentanil, alfuzosin, alosetron, các thuốc chống nấm, benzodiazepin, thuốc chẹn kênh calci, carbamazepin, glycosid tim, ciclesonid, Cilostazol, cisaprid, clozapin, colchicin, corticosteroid, cyclosporin, chất nền CYP3A4, dabigatran etexilat, disopyramid, eletriptan, eplerenon, các alcaloid nấm cựa gà, các chất ức chế HMG-CoA reductase, Fentanyl, fesoterodin, ixabepilon, maraviroc, nilotinib, pimozid, quinidin, ranolazin, repaglinid, các dẫn xuất của rifammycin, rivaroxaban, salmeterol, silodosin, sirolimus, sorafenib, Tacrolimus, temsirolimus, tetrabenazin, dẫn xuất của theophylin, thoridazin, topotecan, chất đối kháng vitamin K, ziprasidon, zopiclon. 

Tác dụng của clarithromycin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc sau: alfuzosin, thuốc chống nấm, Ciprofloxacin, các chất ức chế CYP3A4, dasatinib, gadobutrol, nilotinib, các chất ức chế Protease. 

Clarithromycin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc sau: Clopidogrel, vắc xin thương hàn. 

Tác dụng của clarithromycin có thể bị giảm khi dùng với các thuốc sau: các tác nhân gây cảm ứng CYP3A4, Deferasirox, etravirin, các chất ức chế protease. 

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Liều cao có thể gây triệu chứng trên hệ tiêu hóa: Đau bụng, nôn, tiêu chảy. Quá liều có thể làm gia tăng mức độ của các tác dụng phụ. Đã gặp trường hợp 1 bệnh nhân sử dụng 8 g biểu hiện rối loạn tâm thần, hoang tưởng, hạ kali huyết và giảm oxy huyết.

12.2 Xử trí

Không có thuốc đối kháng đặc hiệu. Nồng độ clarithromycin không thể giảm thông qua lọc máu. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ triệu chứng và rửa dạ dày nếu cần thiết. 

Cập nhật lần cuối: 2017
 

Để lại một bình luận