Chlorphenesin Carbamat

Hoạt chất Chlorphenesin Carbamat được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp thư giãn cơ bắp. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Chlorphenesin Carbamat.

1 Tổng quan

1.1 Chlorphenesin Carbamat là gì?

Clorphenesin Carbamate là dạng ester carbamate của chlorphenesin, một chất bảo quản và thuốc giãn cơ có tác dụng tập trung với một số hoạt động chống vi khuẩn và chống nấm, thư giãn cơ và có khả năng chống ung thư. Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác (MoA) vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn, nhưng chlorphenesin có thể ức chế sự tăng sinh và di căn của tế bào khối u.

1.2 Đặc điểm hoạt chất Chlorphenesin Carbamat

CTCT: C10H12ClNO4

Chlorphenesin carbamat là tinh thể hoặc bột màu trắng, không mùi. Hoạt chất có điểm nóng chảy ở 89-91℃, tan trong Ethanol, acetone, etyl acetate; ổn định trong ánh sáng, không khí và nhiệt độ thông thường.

chlorphenesin carbamat 1
CTCT của Chlorphenesin Carbamat

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Chlorphenesin Carbamat là thuốc giãn cơ. Nó chặn các xung thần kinh (hoặc cảm giác đau) được gửi đến não.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Cơ chế hoạt động của chlorphenesin Carbamat chưa được xác định rõ ràng và tác dụng của nó được đo lường chủ yếu bằng phản ứng chủ quan. Người ta biết rằng chlorphenesin Carbamat hoạt động trong hệ thần kinh trung ương (CNS) chứ không phải trực tiếp trên cơ xương.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Được sử dụng cùng với nghỉ ngơi và vật lý trị liệu để điều trị chấn thương và các tình trạng đau cơ khác. Điều tra để sử dụng trong đau dây thần kinh sinh ba, một rối loạn bệnh lý thần kinh đặc trưng bởi đau mặt nghiêm trọng. 

chlorphenesin carbamat 2
Chỉ định của Chlorphenesin Carbamat

3.2 Chống chỉ định

Không sử dụng cho trẻ em

Không dùng thuốc chứa Chlorphenesin Carbamat với các trường hợp mẫn cảm hoặc dị ứng với hoạt chất.

Chlorphenesin Carbamat không được dùng cho người bị bệnh gan

4 Liều dùng – Cách dùng

Sử dụng chlorphenesin carbamate theo yêu cầu của bác sĩ.

Dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Dùng cùng với thức ăn nếu gây khó chịu cho dạ dày. 

==>> Xem thêm về hoạt chất: Alpha Tocopheron: Đồng phân mạnh nhất của Vitamin E  – Dược thư 2022

5 Tác dụng không mong muốn

Mặc dù có thể hiếm gặp nhưng một số người có thể gặp các tác dụng phụ rất xấu và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy cho bác sĩ của bạn hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây có thể liên quan đến tác dụng phụ rất xấu:

Dấu hiệu phản ứng dị ứng như phát ban; nổi mề đay; ngứa ; Da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc có hoặc không sốt ; thở khò khè ; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Có thể xảy ra phản ứng da rất xấu (hội chứng Stevens-Johnson / hoại tử biểu bì nhiễm độc). Nó có thể gây ra những vấn đề sức khỏe rất tồi tệ mà có thể không khỏi và đôi khi gây tử vong. Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có các dấu hiệu như da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc (có hoặc không sốt); mắt đỏ hoặc khó chịu; hoặc vết loét ở miệng, cổ họng, mũi hoặc mắt.

6 Tương tác thuốc

Nhiều loại thuốc có thể làm tăng tác dụng của Chlorphenesin Carbamat, có thể dẫn đến tình trạng an thần nặng. Trước khi dùng thuốc này, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:

  • Thuốc kháng histamine như brompheniramine (Dimetane, Bromfed, những loại khác), Chlorpheniramine (Chlor-Trimeton, Teldrin, những loại khác), azatadine (Optimine), clemastine (Tavist), và nhiều loại khác;
  • Thuốc giảm đau gây nghiện như meperidine (Demerol), morphine (MS Contin, MSIR, những loại khác), propoxyphene (Darvon, Darvocet), hydrocodone (Lorcet, Vicodin), oxycodone (Percocet, Percodan), Fentanyl (Duragesic) và Codeine (Fiorinal, Fioricet, Tylenol, các loại khác);
  • Thuốc an thần như Phenobarbital (Solfoton, Luminal), amobarbital (Amytal) và secobarbital (Seconal);
  • Phenothiazin như chlorpromazine (Thorazine), fluphenazine (Prolixin), mesoridazine (Serentil), perphenazine (Trilafon), prochlorperazine (Compazine), thioridazine (Mellaril) và trifluoperazine (Stelazine); hoặc
  • Thuốc chống trầm cảm như doxepin (Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Pamelor), Fluoxetine (Prozac), Paroxetine (Paxil), Sertraline (Zoloft), phenelzine (Nardil) và tranylcypromine (Parnate).

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Thuốc Morphin cho người ung thư có khiến cái chết đến sớm hơn không?

7 Thận trọng

Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện các hoạt động nguy hiểm khác. Chlorphenesin Carbamat có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Nếu bạn bị chóng mặt hoặc buồn ngủ, tránh các hoạt động này.

Sử dụng rượu một cách thận trọng. Rượu có thể làm tăng tình trạng buồn ngủ và chóng mặt khi bạn đang dùng Chlorphenesin Carbamat.

Không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú do chưa có đủ bằng chứng chứng minh sự an toàn khi sử dụng trên những đối tượng này.

chlorphenesin carbamat 3
Chlorphenesin Carbamat

8 Nghiên cứu dược lý của chlorphenesin carbamate về khả năng dung nạp chlorphenesin carbamate

Khả năng dung nạp với chlorphenesin carbamate (CPC) đã được nghiên cứu từ quan điểm tác dụng của CPC, nồng độ CPC tự do trong huyết thanh, hoạt động của UDP-glucuronyltransferase và hàm lượng cytochrome P-450. CPC được quản lý một lần mỗi ngày trong 7 hoặc 14 ngày. Ở chuột, tác dụng thôi miên của hexobarbital được tiêm 24 giờ sau lần dùng CPC cuối cùng và tác dụng phối hợp vận động của CPC giảm đáng kể vào ngày thứ 7, nhưng hồi phục nhẹ vào ngày thứ 14. Nồng độ CPC tự do trong huyết thanh cũng giảm vào ngày thứ 7, nhưng phục hồi vào ngày thứ 14. Đã quan sát thấy mối quan hệ đáng kể giữa hoạt động phối hợp vận động của CPC và nồng độ CPC tự do trong huyết thanh. Do đó, sự phục hồi tác dụng của CPC vào ngày thứ 14 được coi là do sự phục hồi sau khi cảm ứng các enzyme chuyển hóa thuốc. Mặt khác, ở chuột, sự thay đổi hàng tuần về hoạt động không phối hợp vận động của CPC cũng tương tự như quan sát thấy ở chuột. Nồng độ CPC tự do trong huyết thanh vào ngày thứ 7 và 14 thấp hơn so với ngày đầu tiên và cảm ứng enzyme được quan sát thấy trong quá trình sử dụng CPC. Mặc dù nồng độ CPC tự do trong huyết thanh ở mức thấp, hiệu ứng CPC đã được phục hồi vào ngày thứ 14 và điều này được coi là do thói quen sử dụng rotarod. Ở chuột nhắt và chuột cống, người ta đã chứng minh rằng cường độ tác động của CPC phụ thuộc vào nồng độ CPC tự do trong huyết thanh đến mức cảm ứng enzym đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển khả năng dung nạp. Từ những kết quả này, khả năng dung nạp CPC được cho là do cảm ứng các enzyme chuyển hóa thuốc trong microsome gan.

9 Các dạng bào chế phổ biến

Chlorphenesin Carbamat hiện nay được sản xuất dưới dạng kem bôi, viên nén. Do các sản phẩm có chứa Chlorphenesin Carbamat bao gồm các hoạt chất khác hoặc có 1 hoạt chất này nên các hàm lượng của nó cũng sẽ khác nhau.

Một số sản phẩm chứa Chlorphenesin Carbamat phổ biến hiện nay như Aloem Cream, Philclonestyl 125mg, Skenesin, Scholl Cracked Heel Cream 25ml, Chlorphenesin carbamate 125mg, Chlorphenesin Carbamate 250mg,….

chlorphenesin carbamat 4
Các sản phẩm chứa Chlorphenesin Carbamat

10 Tài liệu tham khảo

  1. Được viết bởi chuyên gia của PubChem. Chlorphenesin carbamate, Pubchem. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2023.
  2. Tác giả M Sasajima và cộng sự, ngày đăng báo năm 1977. A pharmacological study of chlorphenesin carbamate. Tolerance to chlorphenesin carbamate, PubMed. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận