Châu thụ được biết đến khá phổ biến với công dụng giảm đau nhức, sát trùng. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Châu thụ.
1 Giới thiệu về cây Châu thụ
Châu thụ còn có tên gọi khác là Bạch châu, mọc ở vùng đồi núi cao; ưa sáng, có thể hơi chịu hạn.
Tên khoa học của Châu thụ là Gaultheria fragrantissima Wall, thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây bụi thường xanh có mùi thơm hoặc cây gỗ nhỏ, cao cỡ 3m. Phân nhánh nhiều, cành mảnh mọc nằm ngang, hơi hình tam giác, không lông, màu đỏ nhạt tới đỏ tía. Lá đơn, mọc so le; phiến lá hình trứng dạng bầu dục tới hình trái xoan dạng trứng, dài 6-8,5cm, rộng 2,5-3,7cm, chóp có mũi nhọn hay gần tù, mép khía răng, không lông, mặt dưới có chấm mờ rải rác; gân bên 5-6 đôi, rõ ở mặt dưới; cuống lá rất ngắn, khoảng 2-3 (5-10)mm.
Chùm hoa ở nách lá hay ở ngọn, dài 4-7,5cm, hơi có lông mềm; lá bắc khum, bao bọc gốc cuống hoa. Hoa 3-5, có cuống thô, dài khoảng 4mm; đài hoa có phiến dạng trứng, dài 2-3mm, có lông; tràng hoa màu trắng hay hồng nhạt, rũ xuống, dài 4mm, hình lục lạc; nhị 10, bao phấn có 2 sừng; bầu có lông trắng. Quả nang tròn, màu lam đen, đường kính 5mm, hơi có lông, nhiều hạt. Mùa hoa tháng 1-6, mùa quả tháng 7-11.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá.
Thu hái lá vào mùa cây có hoa quả, dùng tươi cất lấy tinh dầu hay phơi khô dùng dần.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có ở Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Kon Tum. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Nepal, Butan, Trung Quốc.
2 Thành phần hóa học
Phân tích hóa học định tính các thành phần thực vật trong chiết xuất metanol của lá Châu thụ cho thấy sự hiện diện của một lượng lớn các alkaloid, Flavonoid và terpernoid, steroid và tanin cùng với một số chất dinh dưỡng thực vật khác. Châu thụ chứa 77,06mg GAE/g DW và 70,79mg Quercetin/g DW của phenol tổng số và flavonoid tổng số, tương ứng.
Chiết xuất metanol của Châu thụ cho thấy sự hiện diện của Rutin (quercetin 3-O-rutinose) và thành phần của flavonol.
Phân tích GC-MS cho thấy tinh dầu Châu thụ chứa Methyl Salicylate (95%) là hợp chất chính với một lượng nhỏ asarone (4,64%). Ngoài ra trong tinh dầu cũng có Ethyl salicylate, α-Humulene, α-Pinene, β-Pinene, △3-Carene, Longifolene, Caryophylene oxide.
Các hợp chất khác đã được tìm thấy trong Châu thụ bao gồm: Quercetin 3-galactoside, Ursolic acid và hyperoside (lá); (+)-Lyoniresinol-2α-O-β-D(L)-glucopyranoside, (-)-Isolariciresinol-2α-O-β-D-xylopyranoside (rễ, thân, lá); Ferulic acid; p-Coumaric acid; Caffeic acid; 4-Hydroxybenzoic acid; Protocatechuic acid; o-Pyrocatechuic acid; Vanillic acid; Gentistic acid; Salicylic acid.
Một nghiên cứu khác đã xác định được 1 flavonoid mới, dhasingreoside và 7 hợp chất đã biết (quercetin 3-O-β-D-galacturonopyranoside, quercetin 3-O-β-D-galactopyranoside, quercetin 3-O-β-D-glucuronopyranoside, quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside, (-)-epicatechin, axit salicylic và gaultherin).
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Sả – Vị thuốc trị cảm sốt, chống muỗi, sát trùng
3 Tác dụng – Công dụng của Châu thụ
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống oxy hóa
Các đặc tính chống oxy hóa của tinh dầu và chiết xuất metanol của Châu thụ được đo bằng cách sử dụng các hoạt động khử gốc và khử gốc DPPH. Ở mức 20 µg/mL, sự ức chế của chiết xuất metanol là 25,34%, trong khi axit ascorbic là 38,76%. Tương tự, giá trị IC50 của tinh dầu thơm là 78,09µg/mL. Giá trị EC50 của chiết xuất metanol thô của Châu thụ được tìm thấy là 344,96µg/mL. Tương tự, giá trị EC50 của tinh dầu thơm là 468,74µg/mL. Người ta quan sát thấy rằng chiết xuất metanol cho thấy xu hướng chống oxy hóa cao hơn so với tinh dầu.
3.1.2 Kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn đã được quan sát thấy với dầu Châu thụ chống lại các chủng gây bệnh gram dương và gram âm. Mặc dù tinh dầu cho thấy ít hoạt tính nhất, dịch chiết metanol cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tương đối cao hơn với vùng ức chế nằm trong khoảng (11 -14) mm, chống lại Bacillus substilis và Enterococcus spp.
3.1.3 Giảm đau, chống trầm cảm
Nghiên cứu giảm đau cho thấy dịch chiết Châu thụ ở hai liều khác nhau (200 mg/kg và 400 mg/kg) có hoạt tính giảm đau đáng kể. Thời gian trễ thu được là 120 phút trong phương pháp tấm nóng và tăng thời gian trễ tương ứng là 90 phút trong phương pháp nhúng đuôi. Nghiên cứu chống trầm cảm cho chúng ta thấy rằng chiết xuất metanol ở 200 và 400 mg/kg đã tạo ra sự giảm đáng kể trong giai đoạn bất động khi so sánh với động vật nhóm đối chứng trong cả hai thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết vỏ thân Châu thụ sở hữu hoạt động giảm đau và hoạt động chống trầm cảm.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Long não và những lợi ích của tinh dầu với sức khỏe
Công dụng theo y học cổ truyền
Tinh dầu thơm có tác dụng kích thích, lợi trung tiện, sát trùng; gây co quắp và liệt hô hấp đối với súc vật.
Trong đông y, Châu thụ được dùng trong chữa thấp khớp, đau dây thần kinh, chân tay nhức mỏi.
4 Cách dùng cây Châu thụ
Lá phơi khô dùng pha nước uống thơm. Liều dùng: Hãm 10g lá trong 1L nước sôi. Quả ăn được. Dùng ngoài có thể lấy lá đun sôi ngâm rửa hoặc tinh dầu để xoa bóp.
Trong y học dân gian Nepal, bột nhão lá non Châu thụ được dùng uống mỗi lần 3 thìa cà phê để trị ho và cảm lạnh, ngày 2-3 lần, trong ít nhất 3 ngày. Hoặc uống mỗi lần 3 thìa cà phê dịch ép cây, pha loãng với nước, ngày 2-3 lần. Để trị giun, dùng dịch ép lá, mỗi lần 2 thìa cà phê, ngày 1 lần, dùng trong 2 ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Châu thụ trang 420-421, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
2. Tác giả Freddy Teilang Nongkhlaw và cộng sự (Ngày đăng 11 tháng 11 năm 2020). Phytochemical screening, analgesic activity, and antidepressant activity of the methanol extract of Gaultheria fragrantissima Wall. in wistar rats, Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical Research. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
3. Tác giả Wei-Rui Liu và cộng sự (Ngày đăng 30 tháng 9 năm 2013). Gaultheria: Phytochemical and Pharmacological Characteristics, NCBI. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.