Hoạt chất Cetrimid (Cetrimide) thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn thường được bác sĩ sử dụng để sát khuẩn trong tai nạn giao thông hoặc chỉ định bôi ngoài da đối với các vết thương, trầy xước, vết bỏng nhẹ. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Cetrimid.
1 Tổng quan
1.1 Lịch sử ra đời
Cetrimide là chất gì? Cetrimide là một chất khử trùng là một hỗn hợp của các muối amoni bậc bốn khác nhau bao gồm cả cetrimonium bromide (CTAB).[1] Nó được phát hiện và phát triển đầu tiên bởi ICI và được giới thiệu dưới tên thương hiệu Cetavlon. Nó được sử dụng như một giải pháp 1-3% để làm sạch vết thương tai nạn bên đường. Một loại thuốc sát trùng chlorhexidine khác cũng được phát hiện và phát triển đầu tiên bởi ICI. ICI cũng giới thiệu Savlon là sự kết hợp của cetrimide và chlorhexidine. ICI sau đó đã bán thương hiệu Savlon OTC cho Johnson & Johnson vào tháng 5 năm 1992.
1.2 Mô tả hoạt chất Cetrimid
CTCT:
- C 17 H 38 B r N
Trạng thái:
- Trọng lượng phân tử: 336,4 g/mol.
- Hình thức: Chất rắn màu trắng.
2 Cetrimid là gì?
2.1 Dược lực học
Thuốc sát khuẩn.
Cetrimide là một thuốc sát khuẩn, hỗn hợp của các loại muối amoni bậc bốn khác nhau bao gồm cetrimonium bromide (CTAB). Dưới dạng dung dịch 1-3%, cetrimide là loại thuốc sát khuẩn tốt nhất để làm sạch vết thương do tai nạn giao thông.
Kem sát khuẩn là một loại thuốc sát khuẩn dịu nhẹ được sử dụng để điều trị vết bỏng nhẹ, vết bỏng nước nhẹ, vết thương, vết cắt, vết trầy xước nhẹ.
Đây là một thuốc sát trùng theo cơ chế kìm khuẩn chứ không diệt khuẩn, tác động chủ yếu trên vi khuẩn gram (+), không tác động trên Pseudomonas.
Thuốc bị ức chế hoạt động khi có mặt các sản phẩm sinh học (mủ, máu, dịch rỉ).
2.2 Dược lý
Chất hoạt động bề mặt
- Các tác nhân làm thay đổi sức căng bề mặt của nước; thường là các chất có một nhóm ưa mỡ và một nhóm ưa nước trong phân tử; bao gồm xà phòng, chất tẩy rửa, chất nhũ hóa, chất phân tán và chất làm ướt, và một số nhóm thuốc sát trùng.
Chất tẩy rửa
- Các chất làm sạch hoặc làm sạch, thường là muối của bazơ béo hoặc axit chuỗi dài, có tác dụng làm sạch (hòa tan dầu) và kháng khuẩn thông qua tác động bề mặt phụ thuộc vào việc sở hữu cả đặc tính ưa nước và kỵ nước.
2.3 Cơ chế hoạt động
Cetrimide được xem là một chất có “hoạt tính bề mặt”. Phân tử cation được thu hút vào tế bào vi khuẩn xâm nhập và được hấp thụ qua màng tế bào. Đây hình như là nơi tác dụng chủ yếu của thuốc. Cetrimide được chỉ định dùng làm sạch và sát trùng vết thương, phỏng và ngoài da.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Cetrimide có tác dụng gì? Cetrimide được sử dụng để khử trùng và chữa lành vết thương, vết bỏng và làm giảm sự xuất hiện của các vết sẹo do vết cắt và vết xước, cũng được sử dụng cho các rối loạn về da như vết côn trùng cắn và đốt, bỏng nhẹ,…
3.2 Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng:
- Không được dùng trên niêm mạc, nhất là niêm mạc sinh dục.
- Nhạy cảm với một trong các thành phần của thuốc, đặc biệt dị ứng với các dẫn xuất amoni bậc bốn và parabens.
- Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, ống tai ngoài (trong trường hợp thủng màng nhĩ).
4 Liều dùng – Cách dùng của Cetrimide
4.1 Liều dùng
Dạng lỏng 10%
- Gàu, vảy nến da đầu, viêm da tiết bã nhờn
- Người lớn: kết hợp với axit undecanoic: Bôi 1/2 đến 1 muỗng cà phê 3 lần trong tuần đầu tiên, rồi hai lần sau đó lên da đầu hoặc tóc đã làm ướt. Đối với các khu vực khác, thoa lượng vừa đủ theo yêu cầu và để tiếp xúc trong 2 phút.
- Trẻ em: Như liều người lớn.
Dạng kem 0,5%
- Bỏng bề ngoài, làm sạch vết thương
- Người lớn: Bôi trực tiếp lên vùng bị ảnh hưởng. Dạng xịt 0,5%: Xịt lên vùng bị ảnh hưởng từ khoảng cách 2-4 inch.
- Trẻ em: Như liều người lớn.
4.2 Cách dùng
Dùng ngoài da
5 Tác dụng không mong muốn
Thuốc Cetrimide có thể gây tác dụng không mong muốn như:
- Bỏng da.
- Một tác nhân có thể gây ra phản ứng dị ứng trên da.
- Dùng kem trên niêm mạc trực tràng (hậu môn) có thể gây tình trạng mất trương lực tương đương với các thuốc giãn cơ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6 Tương tác thuốc
Chất hoạt động bề mặt với anion không tương thích (ví dụ: xà phòng), bentonit, iốt, phenylmercuric nitrat, hydroxit kiềm.
7 Thận trọng
Không được dùng trên niêm mạc, nhất là niêm mạc sinh dục.
Nhạy cảm với một trong các thành phần của thuốc, đặc biệt dị ứng với các dẫn xuất amoni bậc bốn và parabens.
Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, ống tai ngoài (trong trường hợp thủng màng nhĩ).
Nếu để cho loại kem này dính vào mắt, rửa mắt với nhiều nước dưới dòng nước đang chảy.
Thời kỳ mang thai: Thuốc dùng ngoài da, nên thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc dùng ngoài da, nên thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này.
8 Nghiên cứu về Cetrimide trong Y học
Tác dụng của cetrimide 2% có và không có liệu pháp quang động để giảm gánh nặng Streptococcus mutans trong các tổn thương sâu răng
Đánh giá việc sử dụng cetrimide đơn thuần và kết hợp với liệu pháp quang động để giảm gánh nặng S. mutans trong các tổn thương sâu răng. Sáu mươi chiếc răng hàm vĩnh viễn thứ ba đã được cắt và lộ ngà răng. Thử thách gây ung thư đã được thực hiện bằng cách sử dụng môi trường truyền não-tim (BHI) được bổ sung và S. mutans ATCC 25175. Mẫu vật được ủ trong lọ kỵ khí ở 37°C trong 15 ngày, với BHI được thay mới sau mỗi 24 giờ. Sau 15 ngày, mẫu vật được chia ngẫu nhiên thành sáu nhóm (n = 10): C, đối chứng (không xử lý); CHX, bôi chlorhexidine 2%; CT, bôi cetrimide 2%; CT+aPDT, bôi cetrimide 2%, tiếp theo là thuốc nhuộm Xanh Methylene và aPDT (liệu pháp quang động kháng khuẩn: bước sóng 660 nm, năng lượng 4J, công suất 100 mW, kích thước điểm 0,0028 cm 2 , mật độ năng lượng 142 J / cm 2trong 40 giây); ES+aPDT, ứng dụng dung dịch thí nghiệm (thuốc nhuộm xanh methylen với cetrimide) và aPDT; và riêng aPDT. Mô nguy hiểm từ mỗi mẫu vật được thu thập trước và sau khi áp dụng. Năm độ pha loãng thập phân đã được thực hiện và dung dịch thu được được gieo vào môi trường thạch mitis-salivarius-bacitracin. Các đĩa được ủ trong lọ kỵ khí ở 37°C trong 48 giờ. Phân tích phương sai (ANOVA) bằng bài kiểm tra Tukey sau hoc được sử dụng để so sánh tổng số lượng S. mutans. Đã quan sát thấy sự giảm đáng kể về S. mutans sau khi áp dụng CT+aPDT (0,30 (0,97), p < 0,0001) và ES+aPDT (0,52 (1,13), p < 0,0001). Cetrimide 2% với thuốc nhuộm xanh methylene, bôi liên tiếp hoặc dưới dạng hỗn hợp, có thể được sử dụng làm chất nhạy cảm với aPDT để giảm gánh nặng S. mutans trong sâu răng.
Phân tích độ tinh khiết của cetrimide bằng phương pháp chuẩn độ
Độ tinh khiết của cetrimide, trimethyl tetradecyl ammonium bromide (TTAB), một chất bảo quản quan trọng của nhiều sản phẩm mỹ phẩm và dược phẩm, được xác định bằng ba phương pháp chuẩn độ độc lập. Tuy nhiên, theo truyền thống, cetrimide được phân tích bằng phương pháp xét nghiệm của Dược điển Châu u, tuy nhiên, phương pháp này cho thấy độ tinh khiết của cetrimide luôn ở mức thấp với độ lệch chuẩn lớn liên quan. Độ lệch 3% mang tính hệ thống của phương pháp xét nghiệm Dược điển Châu u được xác định bằng cách so sánh kết quả với kết quả của hai phương pháp chuẩn độ thay thế cho thấy độ đúng và độ chính xác cao. Chuẩn độ bằng axit perchloric cho thấy độ tinh khiết 99,69% +/- 0,05% của cetrimide và chuẩn độ bằng bạc nitrat cho thấy độ tinh khiết 99,85% +/- 0,05%, trong khi phương pháp xét nghiệm truyền thống dự đoán độ tinh khiết chỉ 97,1% +/- 0,4% . Người ta thấy rằng sự khác biệt có thể được xác định là sự khác biệt về độ chọn lọc trong bước chiết xuất của phương pháp xét nghiệm Dược điển Châu u. Do đó, hệ số phân bố giữa cloroform và nước của cetrimide và các loại iodide tương ứng (TTAI) được xác định lần lượt là 2150 +/- 50 M(-1) và 68000 +/- 4000 M(-1).
9 Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng bào chế và hàm lượng
- Kem bôi ngoài da 0,5%.
- Dung dịch nước 0,1-1%.
Tên thương hiệu: Cetrimide, Cetavlon.
10 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Gabriele Giorgi Moro và cộng sự (Đăng ngày 31 tháng 03 năm 2021). Effect of cetrimide 2% with and without photodynamic therapy to reduce Streptococcus mutans burden in dentinal carious lesions, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Claus D Rasmussen và cộng sự (Đăng tháng 03 năm 2006). Analysis of the purity of cetrimide by titrations, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.