Cefazolin

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

CEFAZOLIN 

Tên chung quốc tế: Cefazolin. 

Mã ATC: J01DB04. 

Loại thuốc: Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 1.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Lọ thuốc bột cefazolin natri vô khuẩn để pha tiêm: 500 mg, 1 g, 10 g, 20 g (hàm lượng tính theo cefazolin: 1,05 g cefazolin natri tương đương với khoảng 1 g cefazolin). 

Dung dịch truyền tĩnh mạch (đã đông băng) chứa 20 mg cefazolin/ml dung dịch pha tiêm dextrose 4%. 

2 Dược lực học 

Cefazolin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn đang phân chia bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) như các transpeptidase. Các protein này liên kết với màng tế bào vi khuẩn và đóng vai trò enzym xúc tác một số phản ứng cuối cùng trong quá trình sinh tổng hợp thành tế bào. Mặt khác, thuốc có thể làm tăng khả năng phá hủy thành tế bào vi khuẩn dưới tác động của murein hydrolase thông qua việc làm giảm số lượng chất ức chế lên enzym này. 

2.1 Phổ kháng khuẩn 

Tương tự như các cephalosporin thế hệ 1 (cefadroxil, Cephalexin), cefazolin có hoạt tính in vitro trên nhiều vi khuẩn Gram dương nhưng phổ tác dụng hạn chế trên vi khuẩn Gram âm. 

Thuốc còn tác dụng tương đối tốt trên các chủng Gram dương bao gồm: Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicilinase), agalactiae, epidermidis, Streptococcus pneumoniae và các chủng Streptococcus khác.

Cefazolin cũng có tác dụng trên một số ít trực khuẩn Gram âm ưa khí như Escherichia coli, Proteus mirabilis. 

Nồng độ ức chế tối thiểu của cefazolin với đa số chủng Gram dương nhạy cảm là 0,5 đến 1 microgam/ml; với phần lớn các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm, nồng độ tối thiểu cần phải cao hơn, như E. coli là từ 2 đến 4 microgam/ml, P. mirabilis là 8 microgam/ml. 

2.2 Kháng thuốc 

Cefazolin không có tác dụng trên các chủng Staphylococci kháng methicilin (như MRSA). 

Dù được cho là còn nhạy nhưng tỷ lệ đề kháng của Staphylococcus epidermidis đang có xu hướng gia tăng. 

Nhiều chủng Enterococci đã kháng với cefazolin. 

Các chủng Gram âm khác như P. vulgaris, Morganella morganii, Serratia, Enterobacter hoặc Pseudomonas đều kháng thuốc. 

3 Dược động học 

Cefazolin hấp thu kém qua đường tiêu hóa, do đó phải sử dụng qua đường tiêm (tiêm bắp có thể gây đau). Ở người lớn có chức năng thận bình thường, tiêm tĩnh mạch liều 1 g, nồng độ trong huyết thanh trung bình đạt được khoảng 188 microgam/ml sau 5 phút, 74 microgam/ml sau 1 giờ và 46 microgam/ml sau 2 giờ; khi tiêm bắp cefazolin, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ là 30 – 44 microgam/ml với liều 500 mg và 64 – 76 microgam/ml với liều 1 g. Đối với trẻ em, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương sau khi tiêm bắp đạt được sau 30 phút là khoảng 28 microgam/ml với liều cefazolin từ 5 – 6,25 mg/kg và 42 microgam/ml với liều 10 – 12,5 mg/kg. 

Khoảng 80% cefazolin trong máu liên kết với protein huyết tương. Cefazolin khuếch tán vào xương, các dịch viêm, dịch màng phổi và dịch màng bụng, thuốc chi khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Cefazolin đi qua được nhau thai; vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp. 

Nửa đời của cefazolin trong huyết tương khoảng 1,8 giờ và có thể tăng từ 11 đến 13 giờ ở những người bị suy thận. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, cefazolin được đào thải qua nước tiểu với ít nhất 80% liều trong vòng 24 giờ ở dạng không đổi, phần lớn qua lọc cầu thận và một phần nhỏ qua bài tiết ở ống thận. Với liều tiêm bắp 500 mg và 1 g, cefazolin đạt nồng độ đỉnh trong nước tiểu tương ứng khoảng 2 mg/ml và 4 mg/ml. Probenecid làm kéo dài sự duy trì nồng độ cefazolin trong máu.

Cefazolin không bị loại bỏ khi thẩm tách màng bụng nên không cần thêm liều sau thẩm tách, do đó có thể dùng trong dung dịch thẩm tách màng bụng và dung nạp tốt theo đường dùng này. Cefazolin được loại bỏ một phần qua thẩm tách máu. Một lượng nhỏ cefazolin được bài tiết qua mật, nồng độ thuốc ở mật có thể đạt khoảng 17 – 31 microgam/ml với liều thường dùng. 

4 Chỉ định 

Cefazolin là kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật bao gồm: Phẫu thuật tim, phẫu thuật tiêu hóa (thực quản, dạ dày – tá tràng, đại trực tràng, đường mật, ruột thừa), phẫu thuật tiết niệu và sản khoa (âm đạo, nội soi tử cung, mổ lấy thai, nạo thai), phẫu thuật đầu và cổ, phẫu thuật thần kinh, chỉnh hình, phẫu thuật lồng ngực và mạch máu. 

Với các phẫu thuật có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn kỵ khí (ví dụ: phẫu thuật đại trực tràng), cần phối hợp cefazolin với một kháng sinh có phổ tác dụng trên các vi khuẩn này. 

Ngoài ra, cefazolin cũng được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn còn nhạy cảm bao gồm: 

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm họng, viêm phổi) do S. pneumoniae, S. pyogenes, Staphylococcus, Klebsiella hoặc H. influenzae. 

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm do Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes. 

  • Nhiễm khuẩn xương và khớp do S. aureus. 

  • Nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc do Staphylococcus và Streptococcus. 

  • Nhiễm khuẩn đường mật và tiết niệu – sinh dục do E. coli, Proteus miralilitis, Klebsiella, S. aureus. 

5 Chống chỉ định 

Người bệnh mẫn cảm với cefazolin hoặc có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin. 

Tiền sử gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ, Hội chứng Stevens-Johnson) với bất kỳ kháng sinh nào thuộc họ beta-lactam. 

6 Thận trọng 

Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefazolin, phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác. Dị ứng chéo giữa penicilin và các cephalosporin đã được ghi nhận với tỷ lệ nhỏ. Mặc dù nguy cơ dị ứng chéo là thấp và có thể sử dụng cephalosporin trên người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin, cần tránh dùng thuốc trên những bệnh nhân từng bị phản vệ do penicilin hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng khác qua trung gian miễn dịch IgE. 

Thiếu máu tan huyết do cefazolin tuy hiếm gặp nhưng cũng cần được chú ý ở bệnh nhân sau phẫu thuật. Các phản ứng khác trên huyết học như giảm bạch cầu cũng đã được ghi nhận sau khi sử dụng cefazolin và có thể tái xuất hiện khi sử dụng cephalosporin khác. 

Các cephalosporin như cefazolin có thể gây giảm hoạt tính prothrombin. Cần lưu ý theo dõi thời gian chảy máu ở người bệnh có nguy cơ như tiền sử chảy máu, giảm tiểu cầu hoặc sử dụng những thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, suy giảm chức năng gan hoặc thận, tiền sử bệnh dạ dày – ruột và thiếu dinh dưỡng. 

Thận trọng khi kê đơn cho người bệnh có tiền sử về dạ dày ruột, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng. 

Độc tính trên thận liên quan đến cefazolin thường nhẹ, hiếm gặp và có thể phục hồi. Hiệu chỉnh liều khi sử dụng cefazolin trên người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận và công thức máu, nhất là khi điều trị liều cao và dài ngày. 

Thận trọng với người bệnh có tiền sử co giật, đặc biệt với người bệnh đồng thời bị suy thận hoặc sử dụng thuốc liều cao (12 g/ngày) vì có thể làm tăng nguy cơ co giật. 

Sử dụng cefazolin dài ngày và lặp lại có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm như bội nhiễm nấm và vi khuẩn, trong đó có tiêu chảy do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc. 

7 Thời kỳ mang thai 

Thuốc có khả năng thâm nhập vào phôi/thai nhi qua nhau thai. Chưa có thông tin đầy đủ khi sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ dùng cho người mang thai nếu thực sự cần thiết sau khi đã đánh giá cẩn thận về lợi ích – nguy cơ, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Do nồng độ cefazolin trong sữa mẹ thấp và thuốc được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, nên lượng thuốc trong sữa nếu được hấp thu ở trẻ thì cũng chỉ ở nồng độ rất nhỏ ít có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, vẫn có những quan ngại về khả năng làm thay đổi hệ khuẩn đường ruột của trẻ. Vì vậy, cần sử dụng thận trọng đối với người bệnh cho con bú. Cần theo dõi các chứng tiêu chảy, tưa lưỡi do nấm Candida và quá mẫn ở trẻ bú sữa của người mẹ đang dùng cefazolin. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Các ADR đã được ghi nhận khi sử dụng cefazolin bao gồm: 

9.1 Thường gặp 

Tại chỗ: đau tại nơi tiêm bắp. 

Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn. 

9.2 Ít gặp 

Tại chỗ: viêm tĩnh mạch huyết khối (khi dùng theo đường tĩnh mạch). 

Tiêu hóa: nhiễm nấm Candida ở miệng (khi dùng dài ngày). 

TKTW: co giật. 

Da: ban đỏ, phát ban, hồng ban đa dạng, mày đay. 

Hô hấp: viêm phổi, viêm phổi kẽ. 

9.3 Hiếm gặp 

Toàn thân: sốt, phù Quinck, phản vệ. 

Da: hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng lyell. 

Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả. 

Tiết niệu – sinh dục: viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida. 

TKTW: chóng mặt, mệt mỏi, hồi hộp, lo lắng, buồn ngủ, mất gặp ác mộng, nóng bừng, nhầm lẫn, hành vi kiểu động kinh. 

Hô hấp: tức ngực, khó thở, suy hô hấp, tràn dịch màng phổi, ho, viêm mũi. 

Gan: tăng enzym gan, tăng bilirubin, viêm gan, vàng da. 

Máu: tăng hoặc giảm bạch cầu, tăng hoặc giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn đông máu, thiếu máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết. 

Thận: độc tính trên thận, viêm thận kẽ, protein niệu, suy thận. 

9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Nếu người bệnh bị phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, phải ngừng sử dụng cefazolin và tiến hành các biện pháp hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxy, corticosteroid, kháng histamin). Trong mọi trường hợp, cần khai thác kỹ tiền sử dị ứng trước khi dùng thuốc cho bệnh nhân. 

Trường hợp viêm đại tràng màng giả mức độ nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp ở mức độ vừa và nặng, cần lưu ý bù dịch hoặc điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có hiệu lực với Clostridium difficile. 

Ngừng thuốc ngay nếu bệnh nhân bị co giật, chỉ định thuốc chống co giật trong trường hợp cần thiết. Bệnh nhân suy thận có nguy cơ cao gặp phản ứng, do vậy cần chỉnh liều trên đối tượng này. Theo dõi chức năng thận và công thức máu, đặc biệt trong trường hợp điều trị với liều cao và kéo dài.

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Cefazolin dùng theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Cefazolin được tiêm bắp sâu vào các cơ lớn, tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng 3 đến 5 phút, truyền tĩnh mạch ngắt quãng hoặc liên tục. Cefazolin cũng có thể được sử dụng tiêm màng bụng trong dung dịch thẩm phân phúc mạc và tiêm nội nhãn. 

Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra về mặt cảm quan đối với dung dịch cefazolin, không được dùng nếu phát hiện tiểu phân lạ trong dung dịch. 

Lượng dung môi cần pha theo lượng thuốc tương ứng như gợi ý trong bảng dưới đây: 

Lượng thuốc/lọ  

Lượng dung môi 

Thể tích gần đúng 

Nồng độ trung bình gần đúng 

500 mg 

2,0 ml 

2,2 ml 

330 mg/ml 

1 g 

2,5 ml 

3,0 ml 

225 mg/ml 

Thuốc nên được hoàn nguyên với nước cất pha tiêm (trong khi dung dịch Natri clorid tiêm 0,9% chỉ dùng cho lọ 500 mg). Lắc đều đến khi thuốc được hòa tan hết. 

Tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc theo hướng dẫn của bảng trên. Dung dịch tiêm tĩnh mạch cần được pha loãng tiếp với 5 ml nước cất tiêm hoặc dung môi tương hợp. 

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hay ngắt quãng: Pha loãng tiếp cefazolin đã pha ở trên với 50 – 100 ml của một dung môi tương hợp. 

Các dung môi tương hợp để pha tiêm tĩnh mạch và tiêm truyền bao gồm: Nước cất pha tiêm dung dịch natri clorid tiêm 0,9%, dextrose tiêm 5% hoặc 10%, dextrose 5% trong natri lactat tiêm, dextrose tiêm 5% có thêm 0,9% hoặc 0,45% hoặc 0,2% natri clorid tiêm, natri lactat tiêm, dung dịch đường nghịch chuyển 5% hoặc 10% trong nước vô khuẩn để tiêm, dung dịch Natri bicarbonat tiêm 5%. 

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Người lớn 

Liều cho người lớn thường dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ gây bởi các cầu khuẩn Gram dương là 250 – 500 mg, cách 8 giờ/ lẫn. 

Nhiễm khuẩn ở mức độ trung bình đến nặng: từ 0,5 g – 1 g cách 6 – 8 giờ một lần. 

Nhiễm khuẩn nặng, đe dọa tính mạng: 1 – 1,5 g cách 6 giờ một lần. 

Trong một số trường hợp hiếm gặp, liều dùng có thể lên tới 12 g/ngày. 

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: 

  • Do tụ cầu hoặc S. pneumoniae: 1 – 1,5 g cách 6 giờ/lần, tối đa 12 g/ngày. 

  • Do tụ cầu, van tim chưa can thiệp trên người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh penicilin (không phải phản vệ) với các chủng nhạy với oxacilin: 6 g/ngày, chia làm 3 lần đều nhau, điều trị trong 6 tuần. Có thể phối hợp với Gentamicin tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (3 mg/kg/ngày chia làm 3 lần đều nhau trong 3 – 5 ngày đầu tiên của phác đồ cefazolin). 

  • Do tụ cầu, van tim giả trên người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh penicilin (không phải phản vệ) với các chủng nhạy với oxacilin: 6 g/ngày, chia làm 3 lần đều nhau, điều trị trong ít nhất 6 tuần và phối hợp với gentamicin tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (3 mg/kg/ngày chia làm 2 – 3 lần đều nhau trong vòng 2 tuần đầu tiên điều trị) và Rifampicin đường uống hoặc tĩnh mạch (900 mg chia làm 3 lần đều nhau trong ít nhất 6 tuần). 

  • Do S. pyogenes hoặc S. pneumoniae: Thời gian điều trị 4 tuần. Do Streptococcus nhóm B, C hoặc G: Thời gian điều trị 4 – 6 tuần (có thể phối hợp gentamicin trong ít nhất 2 tuần đầu tiên). 

  • Dự phòng viêm nội tâm mạc cho người có nguy cơ cao trước thủ thuật (nha khoa hoặc đường hô hấp trên): Dùng liều duy nhất 1 g tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cho trước khi làm thủ thuật 30 – 60 phút. Nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm phổi do S. pneumoniae): 500 mg cách 12 giờ/lần. 

Nhiễm khuẩn huyết: 1 – 1,5 g cách nhau 6 giờ/lần, tối đa 12 g/ngày. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp, không phức tạp: 1 g cách 12 giờ/lần. 

Nhiễm khuẩn đường mật: Mức độ nhẹ: 250 – 500 mg tiêm bắp cách 8 giờ/lần; trung bình – nặng: 0,5 – 1 g tiêm bắp cách nhau 6 – 8 giờ tùy thuộc vào mức độ và loại nhiễm khuẩn. 

Dự phòng liên cầu khuẩn nhóm B chu sinh: Liều ban đầu 2 g tiêm tĩnh mạch, tiêm lúc chuyển dạ hoặc lúc vỡ màng ối, sau đó 1 g tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ/lần cho đến khi sinh. 

Dự phòng phẫu thuật: 

  • Liều 1 – 2 g tiêm bắp hay tĩnh mạch trong vòng 30 – 60 phút trước khi rạch da để đảm bảo đạt được nồng độ thuốc cần thiết trong huyết thanh và mô. 

  • Đối với phẫu thuật mạch máu, phẫu thuật đầu – cổ: 2 g (liều duy nhất). 

  • Một số hướng dẫn có khuyến cáo mức liều 1 g cho người lớn có cân nặng < 80 kg, liều 2 g với người bệnh có cân nặng > 80 kg và liều 3 g với người bệnh có cân nặng ≥ 120 kg. 

  • Trong cuộc phẫu thuật kéo dài (> 4 giờ) hoặc mất nhiều máu, cần dùng liều bổ sung mỗi 4 giờ. Việc dùng kháng sinh dự phòng thường không quá 24 giờ sau phẫu thuật. 

  • Đối với các phẫu thuật nhiễm hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, có thể dùng thêm liều 0,5 – 1 g tiêm bắp hoặc tĩnh mạch trong khi phẫu thuật. Trong trường hợp nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao (ví dụ: phẫu thuật tim mở, tạo khớp giả), có thể dùng liều 0,5 – 1 g tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cách 6 – 8 giờ/lần trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục dùng thuốc trong 3 – 5 ngày sau phẫu thuật. 

  • Đối với phẫu thuật Đường tiêu hóa có thể nhiễm Bacteroides fragilis hoặc các vi khuẩn kỵ khí đường ruột (như phẫu thuật đại tràng, cắt bỏ ruột thừa), hoặc phẫu thuật đầu – cổ có liên quan đến vùng niêm mạc miệng hoặc họng, cần phối hợp cefazolin liều thường dùng và metronidazol tĩnh mạch (500 mg) trong vòng 60 phút trước rạch da. 

10.2.2 Trẻ em 

Độ an toàn và tác dụng của cefazolin đối với trẻ đẻ non và trẻ dưới một tháng tuổi chưa được xác định. 

Trẻ em trên 1 tháng tuổi nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình có thể dùng 25 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần/ngày; trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên 100 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần/ngày. 

Viêm nội tâm mạc: 

  • Do tụ cầu, chưa thay van tim, có tiền sử dị ứng với kháng sinh penicilin (không phải phản vệ) với các chủng nhạy cảm với oxacilin: 100 mg/kg/ngày (tối đa 6 g/ngày) chia làm 3 – 4 liều đều nhau, cho trong 6 tuần và có thể phối hợp với gentamicin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch (3 mg/kg/ngày chia làm 3 liều đều nhau, dùng trong 3 – 5 ngày đầu điều trị). 

  • Do tụ cầu, đã thay van tim, có tiền sử dị ứng với kháng sinh penicilin (không phải phản vệ) với các chủng nhạy trên oxacilin: 100 mg/kg/ngày (tối đa 6 g/ngày) chia làm 3 – 4 liều đều nhau, điều trị trong ít nhất 6 tuần và phối hợp cùng với gentamicin tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (3 mg/kg/ngày chia làm 2 hoặc 3 liều đều trong vòng 2 tuần đầu tiên điều trị) và rifampin đường uống hoặc tĩnh mạch (20 mg/kg/ngày chia làm 3 liều đều nhau, trong ít nhất 6 tuần). 

  • Do S. pyogenes hoặc S. pneumoniae: Thời gian điều trị 4 tuần. Th Dự phòng viêm nội tâm mạc trước thủ thuật (nha khoa hoặc đường hô hấp trên): Dùng liều duy nhất 50 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 30 – 60 phút trước khi làm thủ thuật. 

Dự phòng phẫu thuật: 

  • Phẫu thuật tim, lồng ngực, mạch máu, đầu – cổ, thần kinh, chỉnh hình, tiêu hóa hoặc sinh dục: Liều 30 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong vòng 60 phút trước khi rạch da. Trong cuộc phẫu thuật kéo dài (>4 (> 4 giờ) hoặc mất nhiều máu, cần dùng liều bổ sung mỗi 4 giờ. Việc dùng kháng sinh dự phòng thường không quá 24 giờ sau phẫu thuật. 

  • Đối với phẫu thuật đường tiêu hóa có thể nhiễm Bacteroides fragilis hoặc các vi khuẩn kỵ khí đường ruột (như phẫu thuật đại tràng, cắt bỏ ruột thừa), hoặc phẫu thuật đầu cổ có liên quan đến vùng niêm mạc miệng hoặc họng, cần phối hợp cefazolin liều thường dùng và metronidazol tĩnh mạch (15 mg/kg) trong vòng 60 phút trước rạch da. 

10.2.3 Liều cho người bệnh suy thận 

Ở người bệnh suy thận, liều lượng và/hoặc khoảng cách giữa các lần đưa thuốc phải được dựa trên mức độ suy thận, độ nặng của nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh và nồng độ thuốc trong máu. Sau khi đã dùng liều nạp ban đầu phù hợp với mức độ nặng của bệnh, có thể sử dụng liều duy trì đề xuất theo các bảng dưới đây: 

Bảng 1: Hiệu chỉnh liều cefazolin trên bệnh nhân người lớn suy thận 

Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 

Liều dùng 

Khoảng cách giữa các liều 

35-54 

Liều thông thường 

>8 giờ/lần 

11-34 

50% liều thông thường 

12 giờ/lần 

≤ 10 

50% liều thông thường 

18 – 24 giờ/lần 

Bảng 2: Hiệu chỉnh liều cefazolin trên trẻ em ( 1 tháng tuổi) có suy thận 

Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 

Liều dùng 

Khoảng cách giữa các liều 

40-70 

60% liều thông thường 

12 giờ/lần 

20-40 

25% liều thông thường 

12 giờ/lần 

5-20 

10% liều thông thường 

24 giờ/lần 

Thẩm tách máu 

Liều duy trì được khuyến cáo đối với người bệnh sau thẩm tách máu. Thẩm phân phúc mạc: 

Liều duy trì khuyến cáo 500 mg mỗi 12 giờ đối với người bệnh sau thẩm phân phúc mạc. Không cần thiết hiệu chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhi 

11 Tương tác thuốc 

Tương tác cefazolin với probenecid có thể làm giảm đào thải cefazolin qua ống thận, nên phối hợp này có thể kéo dài thời gian duy trì nồng độ cefazolin trong máu từ đó giúp giảm số lần dùng thuốc. 

Tương tự các cephalosporin có cấu trúc mạch nhánh N-methyl- thiotetrazol, cefazolin có thể gây phản ứng giống kiểu phản ứng giữa Disulfiram với rượu và làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông kháng vitamin K như warfarin. 

Dùng đồng thời với thuốc chống đông (warfarin, Heparin) có thể gây tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, người bệnh dùng các thuốc này cần được giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin hoặc INR trong suốt quá trình điều trị. Hiệu chỉnh liều thuốc chống đông nếu cần. Cân nhắc thay thế cefazolin bằng một cephalosporin không có đặc tính làm giảm hoạt tính prothrombin. 

Có thể ngăn cản sự chuyển hóa của Vitamin K1 gây thiếu hụt vitamin K1. Có thể cần bổ sung vitamin K1 khi sử dụng cefazolin. 

Tương tác làm tăng nguy cơ độc tính trên thận của các aminoglycosid và thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid. Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận khi sử dụng đồng thời các thuốc này. 

Cefazolin có thể làm giảm hoạt lực vắc xin bệnh tả. Tránh dùng đồng thời hoặc dùng vắc xin trên người bệnh đã điều trị kháng sinh trong vòng 14 ngày trước đó. 

Cefazolin có thể làm giảm hoạt lực vắc xin thương hàn. Liều kháng sinh cuối cùng và liều vắc xin nên cách xa nhau ít nhất 24 giờ. 

12 Tương kỵ 

Cefazolin natri tương kỵ với các aminoglycosid (kanamycin, Amikacin, gentamicin) và nhiều thuốc khác như atracurium besylat, calci gluconat, cimetidin hydroclorid, colistin, Erythromycin, tetracyclin, oxytetracyclin, Polymyxin B. 

Không trộn lẫn thuốc cùng với các chất khác ngoại trừ các dung môi đã được khuyến cáo. 

13 Quá liều và xử trí 

13.1 Triệu chứng

Đau đầu, choáng váng, tê bì, kích thích, run giật cơ, động kinh. 

13.2 Xử trí

Cần được cân nhắc đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh. Trường hợp người bệnh bị co giật, cần ngừng thuốc ngay lập tức, điều trị chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Theo dõi cẩn thận và duy trì trong phạm vi cho phép các biểu hiện sống của người bệnh, như hàm lượng khí – máu, các chất điện giải trong huyết thanh… Trường hợp quá liều trầm trọng, có thể tiến hành thẩm tách máu. 

Cập nhật lần cuối: 2018
 

Để lại một bình luận