Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
CEFAPIRIN NATRI
Tên chung quốc tế: Cefapirin sodium.
Mã ATC: J01DB08.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm: Lọ 1 g cefapirin dùng dạng muối natri, hàm lượng và liều lượng tính theo cefapirin (1,05 g cefapirin natri tương đương với khoảng 1 g cefapirin); kèm theo dung môi pha thuốc 5 muống.
2 Dược lực học
Cefapirin natri là một cephalosporin thế hệ thứ nhất. Thuốc có tác dụng rất giống cefalotin. Giống như benzylpenicilin, thuốc ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) (là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn) và ức chế bước cuối cùng chuyển hóa peptit của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Thuốc có tác dụng lên nhiều cầu khuẩn Gram dương và có tác dụng hạn chế lên một số vi khuẩn Gram âm.
2.1 Vi khuẩn nhạy cảm với cefapirin (MIC < 8 mg/lít)
Các chủng Staphylococcus nhạy cảm với methicillin; các chủng Streptococcus bao gồm S. pneumoniae nhạy cảm với penicillin; các chủng họ vi khuẩn đường ruột E. coli, Salmonella (trù S. typhi, S. paratyphi), Shigella, Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoeae, Clostridium perfringens, Peptococcus.
Về lâm sàng, cefapirin không được coi là có ích đối với Haemophilus và các chủng Neisseria, mặc dù thuốc có chút ít tác dụng ức chế các vi khuẩn đó in vitro.
2.2 Vi khuẩn nhạy cảm thất thường
Klebsiella.
2.3 Vi khuẩn kháng cefapirin (MIC > 32 mg/lít)
Các chủng Enterococcus, các chủng Staphylococcus kháng methicilin, các chủng Streptococcus kháng penicilin, Acinetobacter, Bacteroides fragilis, Bordetella, Campylobacter, Chlamydia, Citrobacter, Clostridium spp., Enterobacter, Legionella, Listeria monogenes, Morganella, Mycobacteria, Mycoplasma, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas, Serratia và Vibrio.
Ở Việt Nam đã thấy các vi khuẩn sau kháng thuốc cephalosporin thế hệ 1 với các mức độ khác nhau: E.coli, Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia, S. aureus, Enterococcus. Các dữ liệu trên cho thấy ở Việt Nam mức độ kháng cephalosporin đang tăng lên, có tỷ lệ thay đổi theo vùng. Việc sử dụng thuốc kháng sinh và phối hợp kháng sinh cần dựa trên kháng sinh đồ.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Cefapirin được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Khoảng 30 – 45 phút sau khi tiêm bắp một liều 1 g thì nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 9,4 microgam/ml. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 1 g chừng 5 – 10 phút thì nồng độ thuốc trong huyết tương đạt đến mức 70 microgam/ml.
3.2 Phân bố
Cefapirin phân bố rộng khắp các mô và dịch (đặc biệt ở phổi, phế quản, xương, khớp và nhu mô thận). Thuốc khó ngấm vào não và dịch não – tủy, nên không dùng để điều trị viêm màng não. Thuốc đi qua nhau thai và vào máu bảo thai. Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Khoảng 40 – 50% cefapirin trong máu liên kết với protein huyết tương.
3.3 Chuyển hóa và thải trừ
Nửa đời huyết tương ở người có chức năng thận bình thường là 30 – 45 phút. Thời gian này kéo dài ở người bệnh bị suy thận (nửa đời trong huyết tương ở người suy thận nặng có thể tới 10 giờ trong trường hợp Clcr là 20 ml/phút). Khoảng 20 đến 30% cefapirin nhanh chóng bị khử acetyl ở gan; trong vòng 24 giờ, khoảng 80% liều được thải theo nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn hoặc chất chuyển hóa (dạng desacetyl) ít hoạt tính. Nồng độ thuốc ở trong nước tiểu cao ngay cả sau khi được tiêm bắp. Probenecid ức chế thải trừ cefapirin qua thận. Một lượng rất nhỏ cefapirin thải trừ theo mật. 22,8% liều cefapirin được loại bởi thẩm tách máu.
4 Chỉ định
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với cefapirin bao gồm:
Nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới: Phổi, tai, mũi, họng.
Nhiễm khuẩn huyết.
Viêm nội tâm mạc.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục.
Nhiễm khuẩn ở da, thanh mạc, xương (viêm cốt tủy xương), khớp.
Nhiễm khuẩn Đường tiêu hóa do E. coli, Salmonella, Klebsiella.
Dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
5 Chống chỉ định
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefapirin hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin.
6 Thận trọng
Phải hết sức thận trọng khi dùng cefapirin cho người bệnh mẫn cảm với penicilin (có khoảng 10% số người bệnh mẫn cảm với penicilin có thể bị dị ứng với các cephalosporin). Đề phòng phản ứng quá mẫn. Cần biết tiền sử dị ứng của người bệnh trước khi chỉ định bất kỳ thuốc kháng sinh nào. Nếu người bệnh chắc chắn bị dị ứng với penicilin thì phải chọn thuốc khác không có phản ứng chéo với penicilin để thay thế.
Phải giảm liều ở người bệnh bị suy thận.
Tiêm tĩnh mạch là chính, khi cần tiêm bắp thì phải tiêm sâu.
Không được pha thêm bất kỳ thuốc nào khác vào Dung dịch cefapirin.
Không dùng dạng tiêm bắp có lidocain cho trẻ dưới 30 tháng tuổi.
Giống như các cephalosporin khác, thuốc có thể gây viêm đại tràng giả mạc, vì vậy cần phải chú ý tới việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chảy nặng trong hoặc sau quá trình điều trị với cefapirin.
7 Thời kỳ mang thai
Cefapirin qua nhau thai. Thuốc không gây quái thai. Tuy nhiên, người ta cũng khuyên chỉ bác sĩ chuyên khoa mới có thể chỉ định dùng cefapirin cho người mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Cefapirin vào sữa mẹ. Thuốc hầu như không gây tác hại cho trẻ.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phần lớn tác dụng không mong muốn do cefapirin và các thuốc khác thuộc nhóm cephalosporin thường giống như của penicilin.
9.1 Thường gặp và rất thường gặp
Đau ở chỗ tiêm.
Viêm tĩnh mạch huyết khối (tiêm/truyền thuốc theo đường tĩnh mạch), tăng bạch cầu ưa eosin.
Phát ban sần.
9.2 Ít gặp
Sốt, mày đay.
9.3 Hiếm gặp và rất hiếm gặp
Quá mẫn: các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh hoặc sốc phản vệ.
Máu: giảm bạch cầu hạt trung tính, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu tan huyết.
Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Gan: tăng tạm thời enzym gan, phosphatase kiềm và bilirubin.
Thận: gây suy giảm chức năng thận, viêm ống kẽ thận cấp khi dùng với các kháng sinh cùng nhóm, nhất là khi dùng phối hợp với kháng sinh nhóm aminosid và các thuốc lợi tiểu.
9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng dùng cefapirin và thay thế bằng kháng sinh không phản ứng chéo với penicilin.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Cefapirin chỉ được dùng theo đường tiêm: Tiêm bắp (chỗ bị tiêm ít đau hơn so với tiêm cefalotin) hoặc tiêm tĩnh mạch chậm, truyền tĩnh mạch ngắt quãng hoặc liên tục.
Tiêm bắp sâu: Để tiêm bắp, lọ 500 mg và 1 g phải được hoàn nguyên theo thứ tự với 1 ml hoặc 2 ml nước cất để tiêm hay nước vô khuẩn để tiêm.
Tiêm tĩnh mạch: Hòa tan bột thuốc trong lọ với 10 ml dung dịch tiêm Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Glucose 5% rồi tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian 3 – 5 phút.
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm: Hòa tan bột thuốc trong 250 – 500 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm glucose 5% rồi truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 24 giờ.
10.2 Liều lượng
10.2.1 Người lớn
Liều thường dùng là cứ cách 4 đến 6 giờ lại tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 0,5 – 1 g cefapirin. Trong trường hợp bệnh nặng, đe dọa đến tính mạng có thể tiêm tĩnh mạch liều cao tới 12 g một ngày.
Liều cho người suy thận theo creatinin huyết hoặc độ thanh thải creatinin được khuyến cáo như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều lượng và cách dùng |
---|---|
> 50 |
6 giờ dùng 1 liều 2 g |
50 – 25 |
6 giờ dùng 1 liều 1,5 g |
<25 – 10 |
6 giờ dùng 1 liều 1g |
< 10 |
6 giờ dùng 1 liều 0,5 g |
Với người bệnh phải lọc máu thận nhân tạo: 7,5 – 15 mg/kg trước mỗi lần lọc và mỗi 12 giờ sau lọc.
Đối với người thẩm phân máu ngắt quãng, có thể cho liều 50 mg/kg trong nửa giờ đầu và cuối thẩm phân. Nồng độ cefapirin thỏa đáng trong máu trong 48 giờ để điều trị nhiễm khuẩn Gram dương.
Đề phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 1 – 2 g cefapirin 30 – 60 phút trước khi phẫu thuật; 1 – 2 g trong khi mổ (phụ thuộc vào thời gian phẫu thuật); sau khi mổ tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 – 2 g, cách 6 giờ một lần, trong vòng 24 giờ.
10.2.2 Trẻ em
Liều thường dùng 40 – 80 mg/kg/ngày chia làm 4 lần đều nhau.
Trường hợp bị nhiễm khuẩn Streptococci tan máu beta nên điều trị ít nhất 10 ngày.
Không dùng dạng có chứa lidocain cho trẻ nhỏ dưới 30 tháng tuổi.
Gợi ý liều dùng trong một số trường hợp:
-
Viêm nội tâm mạc do Streptococcus viridans và các chủng Streptococcus khác: Cefapirin 6 g/ngày kết hợp với aminoglycosid hoặc Vancomycin 2 g/ngày; do Staphylococcus aureus: Cefapirin 6 g/ngày kết hợp với aminoglycosid hoặc fluoroquinolon hoặc vancomycin 2 g/ngày.
-
Viêm xương tủy do Staphylococcus aureus, H. influenzae ở trẻ từ 2 tháng đến 6 tuổi: Cefapirin kết hợp với aminoglycosid.
-
Viêm màng ngoài tim do S. aureus, H. influenzae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus, N. meningitidis: Cefapirin kết hợp với aminoglycosid.
-
Nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin: Cefapirin 3 – 6 g/ngày kết hợp với Rifampicin 20 mg/kg/ngày, do Streptococcus nhóm A: cefapirin 6 g/ngày; do Streptococcus nhóm B: 2 – 6 g/ngày; do Streptococcus pneumoniae: 2 – 4 g/ngày.
11 Tương tác thuốc
Dùng phối hợp kháng sinh nhóm cephalosporin với colistin (kháng sinh nhóm polymyxin) làm tăng nguy cơ tổn thương thận.
Dùng phối hợp kháng sinh nhóm cephalosporin với các aminoglycosid (ví dụ Gentamicin) có thể làm tăng độc đối với thận.
Probenecid làm tăng nồng độ cefapirin trong huyết tương do làm giảm độ thanh thải của thận.
Cefapirin có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin thương hàn.
Cefapirin có thể làm cho kết quả định lượng creatinin (đo bằng phương pháp Jaffe) tăng giả tạo.
Cefapirin có thể gây phản ứng Coombs trực tiếp bị dương tính giả. Kết quả sai này có ảnh hưởng đến việc xác định kết quả thử nghiệm chéo trong máu.
Cefapirin có thể làm cho các phản ứng khử có dùng đồng để tìm glucose trong nước tiểu bị dương tính giả.
12 Tương kỵ
Cephalosporin và aminoglycosid trộn chung với nhau có thể làm mất nhiều hoạt tính của nhau. Nếu phải dùng phối hợp, cần tiêm mỗi kháng sinh ở một vị trí riêng.
Không được pha thêm thuốc khác vào chế phẩm cefapirin.
13 Quá liều và xử trí
Phải xử trí cấp cứu các trường hợp ngộ độc thuốc và quá liều cefapirin, đặc biệt là sốc phản vệ. Phải ngừng ngay tiêm truyền cefapirin và tăng đào thải bằng truyền dung dịch natri clorid 0,9%. Phải đảm bảo thông khí và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sống, nhất là nhịp tim. Có thể dùng epinephrin, truyền dịch, cung cấp oxy, thuốc co mạch, thuốc kháng histamin, corticosteroid tùy theo tình trạng. Thẩm phân máu có thể lấy đi từ 20 đến 50% lượng cefapirin trong cơ thể.
Cập nhật lần cuối: 2017