Cây Vuốt Hùm (Cây Móc Diều – Caesalpinia minax)

Cây Vuốt Hùm (Cây Móc Diều - Caesalpinia minax)

Khổ thạch liên tử là một vị thuốc có nguồn gốc từ cây vuốt hùm – Caesalpinia minax Hance, có rất nhiều công dụng quý, tuy nhiên, vị thuốc khi tra cứu dễ gây nhầm lẫn với vị Thạch liên tử. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về cây vuốt hùm cũng như vị thuốc khổ thạch liên tử.

1 Khổ thạch liên tử là cây gì?

Khổ thạch liên tử là hạt già, khô của cây Caesalpinia minax Hance, thuộc họ đậu.

Tên tiếng Việt của loại cây này theo tài liệu “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” – tập 2 là cây vuốt hùm, cây móc mèo, cây móc diều hay vân thực, trần sa lực

Cây vuốt hùm là loài đặc hữu của khu vực Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) một phần ở Trung Quốc, Thái Lan.

Tại Việt Nam, những tỉnh tìm thấy nhiều cây vuốt hùm như Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Nghệ An….

Hình ảnh cây móc mèo
Hình ảnh cây móc mèo

2 Mô tả cây móc diều

Cây vuốt hùm hay cây móc diều là cây nhỏ, mọc thành bụi dày, thanh cành mọc leo hoặc dựa, có gai sắc và lông ngắn màu vàng.

Lá kép hai lần lông chim chẵn, cuống lá dài có nhiều gai và lông, mang 4-5 đôi cuống phụ, mỗi cuống phụ có 6 – 10 đôi lá chét, lá kèm hình dải hẹp

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm, cuống cụm, hoa mập và phủ đầy gai nhọn, hoa màu vàng nhạt, đài 5 răng hàn liền ở gốc, tràng có 4 cánh hình trái xoan ngược có móng và một cánh thắt lại ở giữa, nhị 10, chỉ nhị có lông ở nửa dưới, bầu có gai, có lông và gai.

Quả đậu hơi dẹt, phủ đầy gai.

Mùa hoa quả vào tháng 2-5 hàng năm.

3 Hình ảnh cây móc diều

Hình ảnh cây móc diều
Hình ảnh cây móc diều

4 Mô tả hạt móc mèo và phân biệt với liên tử

Hạt móc mèo hay còn gọi là vị thuốc Khổ thạch liên tử màu đen hay nâu sẫm, có vỏ dày và cứng, nhẵn, đôi khi có vết nứt ngang hình tròn, cứng, không dễ vỡ, hình bầu dục hay thuôn. Chiều dài htaj 1,3 – 1,8 cm, đường kính 7 – 9 mm, vỏ hạt dày khoảng 1 mm, mặt trong vàng xám. Lá mầm 2, màu vàng nâu, vị cực đắng.

Khi tra cứu vị thuốc Khổ thạch liên tử, các kết quả cho ra vị Thạch liên tử (hay liên tử, Liên Nhục) là hạt của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn), vì vậy, bạn đọc cần chú ý phân biệt, tránh nhầm lẫn.

Thạch liên tử và khổ thạch liên tử
Thạch liên tử và khổ thạch liên tử

5 Bộ phận sử dụng

Khổ thạch liên tử là hạt già của cây vuốt hùm, tuy nhiên, một số tài liệu cũng ghi chép rễ và lá của cây cũng được sử dụng, thu hái quanh năm

6 Thành phần hóa học

Sáu diterpenoid loại cassane mới, 12-demethylcaesalpin G, caesalpinolide H, 12-demethylcaesalpin H, caesalpinolide J, 12- O – ethyl neocaesalpin B, và 3-deacetyldecapetpene B, được phân lập từ hạt móc mèo hay khổ thạch liên tử, cùng với mười lăm chất tương tự đã biết.

Trong một nghiên cứu khác, đã phân lập được mười bốn cassane diterpenoid mới, caesalminaxin A–L. 

Trong chiết xuất EtOAc của khổ thạch liên tử, người ta tìm thấy ba diterpen mới, caesalmin U, caesalmin V, và caesalmin W.

Thành phần hóa học trong hạt móc mèo
Thành phần hóa học trong hạt móc mèo

7 Công dụng, tác dụng

7.1 Theo y học cổ truyền

Các ghi chép cho thấy vuốt hùm vị đắng, hơi the, tính ấm, có tác dụng trừ hàn, trực ứ, giảm đau, sát trùng, giải độc.

Hạt vuốt hùm hay khổ thạch liên tử rất đắng, có tác dụng tán ứ, giảm đau do chấn thương, khu thấp, thanh nhiệt, kháng viêm, thanh tâm hỏa, kiện tỳ. Có thể chữa nôn, đái buốt, đái ra máu, lỵ, thương hàn, chữa sốt rét, thấp khớp, mất ngủ do tâm hỏa vượng, viêm đa khớp…Theo kinh nghiệm còn dùng hạt trị lở loét, hạ sốt, chữa ho, viêm đường tiết niệu, viêm dạ dày thể vị nhiệt. Ngày dùng 8-12 g sắc uống hoặc dùng ngoài. Dùng ngoài thường để chữa các bệnh về da, lở loét, gãy xương.

Rễ vuốt hùm chữa phong thấp, đau nhức xương, viêm ruột, kém ăn, mất ngủ. Lá dùng ngoài chữa vết thương, đòn ngã, rắn cắn. Ngày dùng 40 – 80g sắc uống.

7.2 Theo y học hiện đại

Khổ thạch liên tử đã cho thấy khả năng chống khối u, tuy nhiên chưa rõ cơ chế.

Ngoài ta, chiết xuất EtOAc của hạt Caesalpinia minax Hance còn cho thấy hoạt tính kháng viêm.

 Năm 2018, Ziwei Tong và cộng sự nghiên cứu hoạt tính chống viêm khớp của hạt cây Vuốt hùm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiết xuất từ hạt cây Vuốt hùm có tác dụng ức chế biểu hiện mRNA của cytokine IL-1β, IL-6 và TNF-α. Nhiều hoạt chất đã được xác định khi chiết xuất hạt cây Vuốt hùm, trong đó phải kể tới Caesalminaxins OT và Cassane diterpenoids là 2 chất có tác dụng chống viêm mạnh. Việc tìm ra tác dụng chống viêm thông qua điều chỉnh biểu hiện cytokine của hạt cây Vuốt hùm đem lại những hy vọng mới cho các nhà Thấp khớp học khi mà các loại thuốc hiện nay có nhiều tác dụng phụ và chi phí điều trị đắt đỏ.

Ngày càng có nhiều nghiên cứu về khổ thạch liên tử
Ngày càng có nhiều nghiên cứu về khổ thạch liên tử

7.3 Lưu ý khi sử dụng

Không nên dùng khổ thạch liên tử cho người tỳ vị hư hàn, không có hỏa.

Khi sử dụng, cần phối hợp với các vị thuốc khác có khả năng tăng sinh tân dịch.

8 Bài thuốc chứa vuốt hùm

8.1 Chữa đau nhức, kém ăn, mất ngủ

Dùng 20g mỗi vị rễ vuốt hùm, ké hoa vàng, mộc thông, Nhân Trần, đem sắc uống

8.2 Chữa thổ tả

Dùng 1 hạt vuốt hùm đốt tồn tính, tán bột, uống với nước

Chữa thương hàn, sốt rét, đau lưng, đau bụng

Dùng 8 – 12 g hạt vuốt hùm, đem sắc uống

9 Tài liệu tham khảo

  • Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2006). Vuốt hùm trang 1080-1081, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 08 tháng 07 năm 2023.

  • Tác giả: Yunshao Xu và cộng sự (Ngày đăng: năm 2022). Anti-proliferative cassane-type diterpenoids from the seeds of Caesalpinia minax, Sciencedirect. Truy cập ngày 08 tháng 07 năm 2023.

  • Tác giả: Qin Liu và cộng sự (Ngày đăng: năm 2018). Three new diterpenes from the seeds of Caesalpinia minax Hance and their anti-inflammatory activity, Sciencedirect. Truy cập ngày 08 tháng 07 năm 2023.

  • Tác giả: Yong Zheng và cộng sự (Ngày đăng: năm 2013). Caesalminaxins A–L, Cassane Diterpenoids from the Seeds of Caesalpinia minax, pubs.acs.org. Truy cập ngày 08 tháng 07 năm 2023.

Để lại một bình luận