Hoạt chất Carbomer được sử dụng trong bào chế để làm tá dược cho các loại thuốc mỡ, dung dịch nhỏ mắt,… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về hoạt chất Carbomer.
1 Danh pháp
Tên theo một số dược điển | BP: Carbomer. PhEur: Carbomer. USP: Carbomer. |
Tên khác | Acritamer, Polymer của acid acrylic, Carbopol, Polymer carboxyvinyl, Carboxy polymethylen, Acid polyacrylic. |
Tên hóa học | Nhựa carbomer 910, 934, 934 B, 940, 941, 971 P và 974 P |
2 Tính chất chung
Carbomer là dạng bột màu mịn màu trắng, có mùi đặc trưng nưng nhẹ. Ở dạng bột khô, các Ion natri tích điện dương được liên kết với Polyacrylate, tuy nhiên, trong dung dịch nước, các Ion Natri có thể phân ly.
Hoạt chất có tính Acid, hút ẩm tốt, có khả năng trương nở trong nước và Glycerin. Khi Carbomer phân tán trong nước sẽ tạo thành hệ phân tán có tính Acid, thể chất Gel sau khi đem trung hòa với Base.
Tạp chất trong Carbomer có thể là các dung môi tồn dư, Acid Acrylic chưa phản ứng, và một số Acid khác cũng như vết kim loại nặng.
3 Công thức tổng quát và khối lượng phân tử
Carbomer là một polymer tổng hợp có khối lượng phân tử cao của acid acrylic, liên kết chéo giữa các đường mạch thẳng hay allyl ester của pentaerythriol. Theo tính trên chất khô, chúng có chứa 56-68% nhóm acid carboxylic (-COOH),
Theo Dược điển Hoa Kỳ (United States Pharmacopoeia), có nhiều cấp carbomer khác nhau về độ nhớt trong nước và giành cho các dạng thuốc khác nhau.
Khối lượng phân tử của nhựa carbomer về lý thuyết là 700.000 tới 4 tỷ. Carbopol 941 có khối lượng phân tử 237.600g/mol và Carbopol 940.là 104.400g/mol.
4 Phân loại theo chức năng
Carbomer được ứng dụng làm chất kết dính sinh học, chất nhũ hóa, tá dược kéo dài giải phóng hoạt chất. Ngoài ra nó còn đóng vai trò là các nhân tạo hỗn dịch, tá dược dính trong viên nén tác nhân tăng độ nhớt, chất tạo gel.
Sử dụng đặc hiệu và nồng độ Carbomer cho từng loại bào chế là:
Sử dụng | Nồng độ |
Chất nhũ hóa | 0,1 % đến 0,5% |
Chất tạo Gel | 0,5 % đến 2% |
Chất tạo hỗn dịch | 0,5% đến 1% |
Tá dược dính/viên nén | 5% đến 10% |
5 Đặc tính của Carbomer
Độ acid kiềm: dịch phân tán trong nước 0,5% w/v có pH 2,7-3,5.
Điểm chảy: 260 độ C với phân hủy trong 30 phút.
Hàm ẩm: thường là 2% w/v.
Độ hòa tan: tan trong nước.
6 Ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm
Carbomer được dùng chính trong công thức thuốc lỏng hay bán lỏng làm chất tăng độ nhớt, từ thuốc kem, gel bôi mắt cho tới chế phẩm đặt trực tràng, bôi tại chỗ. Carbomer cấp thấp 984 P hay 974 P có lượng tạp chất benzen thấp và 971 P có lượng tạp chất ethyl acetate thấp có thể dùng trong thuốc uống (dịch treo, viên nên hay công thức giải phóng kéo dài).
Trong công thức thuốc viên, Carbomer thường được dùng làm chất kết dính khô hay ẩm. Khi tạo hạt ướt, dịch tạo hạt được pha bằng nước hay Alcol/nước. Nhựa Carbomer cũng đã được dùng trong thuốc giải phóng kéo dài, ức chế men Protease của ruột trong thuốc có peptid, làm chất kết dính sinh học trong băng dính ở não, vi cầu nhỏ mũi, hạt nhiễm từ cho thuốc giải phóng tại đích. Carbomer cũng được dùng làm chất nhũ hóa tạo nhũ tương dầu/ nước cho nhũ dịch dùng ngoài, được trung hoà một phần bằng Natri hydroxyd và Amin chuỗi dài như Stearylamin. Carbomer 951 được dùng để tăng độ nhớt trong đa nhù dịch vi tiểu cầu. Carbomer cũng được ứng dụng rộng rãi trong thực phẩm.
7 Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Carbomer là vật liệu hút ẩm nhưng ổn định, có thể sấy tới 104°C tới 2 giờ mà không bị ảnh hưởng, sấy tới 260°C thì bị phân hủy hoàn toàn. Dạng bột khô không tạo thuận lợi cho men và nấm phát triển. Dạng phân tán trong nước cần có thêm chất bảo quản kháng khuẩn (methyl paraben 0,18%; clorocresol 0,1% hay Thimerosal 0,1%,..). Khi thêm một số chất kháng khuẩn như Benzalkonium clorid, Natri benzoat với nồng độ cao (0,1% w/v), dịch phân tán có thể bị vẩn đục và giảm độ nhất.
Gel nước có thể hấp tiệt trùng với ảnh hưởng tối thiểu về độ nhớt hay pH, ổn định lâu dài ở nhiệt độ môi trường. Cần tránh ánh sáng do bị oxy hóa nhưng bị hạn chế bởi chất hấp thu tia UV như Benzophenon-2.
Công thức thuốc đựng trong ống nhôm cần có pH thấp hơn 6,5.
8 Tương kỵ
Carbomer tương kỵ với Phenol, Resorcinol, Polymer cationic, Acid mạnh và nồng độ cao chất điện giải. Vết Sắt hay một số kim loại có thể xúc tác cho quá trình phân hủy dịch phân tán Carbomer.
Khi tiếp xúc với kiềm mạnh hay amin kiềm mạnh, Carbomer có thể phát ra lượng nhiệt lớn.
9 Tính an toàn
Carbomer được dùng rộng rãi trong các chế phẩm lỏng và đặc bôi tại chỗ. Tuỳ theo cấp, Carbomer cũng được dùng trong thuốc uống. Chúng thường được coi là chất không độc và không kích ứng. Không thấy có phản ứng mẫn cảm trên người. Liều 1-3g đã được dùng làm thuốc tẩy.
Nghiên cứu ngộ độc cấp trên động vật của Carbomer 934P chỉ ra cho thấy mức gây độc thấp (8g/kg mà không có tử vong).
LD50 (chuột lang, uống): 2,5g/kg với Carbomer 934.
LD50 (chuột, IV): 0,07g/kg với carbomer 934 P.
10 Thận trọng khi xử lý
Cần tránh sinh bụi để phòng nguy cơ nổ (nồng độ nổ thấp nhất là 100g/m³).
Bột carbomer gây kích ứng mắt, niêm mạc và đường hô hấp. Nếu bị bụi vào mắt thì phải dùng huyết thanh mặn rửa vì nước sẽ tạo ra màng như Gelatin.
Cần mang kính, găng tay và mặt nạ chống bụi bảo hộ.
11 Một số loại thuốc có tá dược là Carbomer
Thuốc | Thương hiệu |
Aquarest 0,2% | Chauvin Bausch & Lomb – Pháp |
GelTears | Bausch & Lomb – UK |
Refresh | Allergan |
Refresh Gel | Allergan |
12 Tài liệu tham khảo
1.Tác giả Filippo Rossi, Marco Santoro, Tommaso Casalini, Pietro Veglianese, Maurizio Masi, Giuseppe Perale (đăng ngày 25 tháng 5 năm 2011). Characterization and Degradation Behavior of Agar–Carbomer Based Hydrogels for Drug Delivery Applications: Solute Effect, PubMed Central. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
2.Axit polyacrylic, PubChem. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
3.Tác giả Hoàng Ngọc Hùng, Vũ Chu Hùng, sách Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm (nhà xuất bản y học năm 2021). Carbomer (từ trang 154 đến 157) xem đầy đủ tại đây.