Carbimazol

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

CARBIMAZOL 

Tên chung quốc tế: Carbimazole. 

Mã ATC: H03BB01. 

Loại thuốc: Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, dẫn chất thioimidazol. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 5 mg, 10 mg, 15 mg và 20 mg. 

2 Dược lực học 

Carbimazol là một thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, dẫn chất thioimidazol (imidazol có Lưu Huỳnh). Trong cơ thể, carbimazol bị chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành thiamazol. Vì vậy, cơ chế tác dụng của carbimazol cũng là cơ chế của thiamazol. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp bằng cách ngăn cản Iod gắn vào gốc tyrosyl của thyroglobulin và cũng ức chế sự kết hợp hai gốc iodotyrosyl thành iodothyronin. Thuốc không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon giáp, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào. Do đó, carbimazol không có tác dụng trong nhiễm độc do dùng quá liều hormon giáp. 

Nếu tuyến giáp có nồng độ iod tương đối cao (do dùng iod từ trước hoặc do dùng iod phóng xạ với mục đích chẩn đoán), cơ thể sẽ đáp ứng chậm với thuốc. 

Carbimazol không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp và thường không được dùng kéo dài để điều trị cường giáp. 

Nếu dùng carbimazol liều quá cao và thời gian dùng quá dài, dễ gây suy giáp. Nồng độ hormon giáp giảm làm cho tuyến yên tăng tiết TSH (Thyreo-stimulating hormone). TSH kích thích lại sự phát triển tuyến giáp, có thể gây ra bướu giáp. Để tránh hiện tượng này, khi chức năng giáp đã trở về bình thường, phải dùng liều thấp vừa phải, để chỉ ức chế sản xuất hormon giáp ở một mức độ nhất định, hoặc kết hợp dùng hormon giáp tổng hợp như levothyroxin, để tuyến yên không tăng tiết TSH. 

Khác với thuốc kháng giáp thuộc dẫn chất thiouracil (benzylthiouracil, propylthiouracil, methylthiouracil), carbimazol không ức chế sự khử iod của Thyroxin ở ngoại vi thành Triiodothyronin (tác dụng của triiodothyronin mạnh hơn nhiều so với thyroxin). Do đó, trong cơn nhiễm độc giáp cấp Propylthiouracil thường được ưa dùng hơn. 

3 Dược động học 

3.1 Hấp thu

Carbimazol hấp thu nhanh (15 – 30 phút) qua Đường tiêu hóa sau khi uống. Trong cơ thể, carbimazol được chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành thiamazol. Trong máu, thường Chỉ Xác định được thiamazol, không xác định được carbimazol. Do đó, dược động học của carbimazol chỉ khác thiamazol ở giai đoạn chuyển từ carbimazol thành thiamazol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ sau khi uống. 

3.2 Phân bố

Thuốc tập trung nhiều vào tuyến giáp. Thể tích phân bố là 40 lít. Thuốc liên kết với protein trong huyết tương không đáng kể. Thiamazol (chất chuyển hóa có hoạt tính của carbimazol) qua được hàng rào nhau thai và tiết được vào sữa mẹ với nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương của người mẹ. 

3.3 Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan. 

3.4 Thải trừ

Thuốc được thải trừ qua nước tiểu khoảng 80% liều dùng dưới dạng các chất chuyển hóa, khoảng 7% ở dạng thiamazol; không thấy dạng carbimazol. Nửa đời thải trừ khoảng 3 – 6 giờ. Nửa đời thải trừ có thể tăng khi bị suy gan hoặc suy thận. 

4 Chỉ định 

Điều trị cường giáp do basedow. 

Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp. 

Điều trị bổ trợ trước và sau khi điều trị iod phóng xạ (131I). 

5 Chống chỉ định 

Mẫn cảm với carbimazol hoặc các dẫn chất thioimidazol như thiamazol. 

Suy tủy, giảm bạch cầu nặng. 

Suy gan nặng. 

Tiền sử viêm tụy cấp sau khi dùng carbimazol hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của thiamazol. 

6 Thận trọng 

Phải có thầy thuốc chuyên khoa chỉ định sử dụng và theo dõi trong suốt quá trình điều trị. 

Cần theo dõi số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị và hàng tuần trong 6 tháng đầu điều trị vì có thể xảy ra suy tủy, giảm bạch cầu nặng, nhất là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40 mg mỗi ngày trở lên. 

Cần khai thác các triệu chứng gợi ý tình trạng nhiễm trùng ở bệnh nhân, đặc biệt viêm họng. Ngừng ngay thuốc nếu có triệu chứng lâm sàng hoặc cận lâm sàng về tình trạng giảm bạch cầu. 

Tổn thương gan, bao gồm vàng da, đau bụng, chán ăn, ngửa cũng được ghi nhận ở bệnh nhân dùng carbimazol. Do đó, cần ngừng thuốc ngay khi bệnh nhân có dấu hiệu của tổn thương gan. Cần thận trọng khi bệnh nhân có suy giảm chức năng gan trước đó. Nửa đời thải trừ của carbimazol tăng lên khi bệnh nhân có rối loạn chức năng gan. 

Theo dõi thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết, đặc biệt là trước phẫu thuật. 

Cần ngừng carbimazol tạm thời tại thời điểm dùng iod phóng xạ. Dùng thuốc kháng giáp liều quả cao có thể gây ra giảm năng giáp và bướu giáp. 

Có khả năng xảy ra mẫn cảm chéo giữa các thuốc kháng giáp (khoảng 50%). Vì vậy, cần lưu ý khi thay đổi thuốc. 

Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ cần có biện pháp tránh thai hiệu quả khi sử dụng thuốc carbimazol. (Xem thêm Thời kỳ mang thai). 

7 Thời kỳ mang thai 

Carbimazol gây dị tật ở thai nhi, đặc biệt khi dùng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu và ở liều cao (2-15 mg). Chỉ dùng cho phụ nữ mang thai sau khi đã đánh giá lợi ích – nguy cơ, dùng liều thấp nhất có hiệu quả mà không cần dùng thêm hormon tuyến giáp. Nên theo dõi chặt chẽ bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Carbimazol và thiamazol, chất chuyển hóa của carbimazol, bài tiết được vào sữa mẹ, có thể gây tai biến cho trẻ, vì nồng độ thiamazol trong huyết thanh và sữa mẹ gần bằng nhau. Nếu mẹ cần sử dụng thuốc thì phải dùng liều thấp nhất có tác dụng và chỉ nên cho con bú sau khi uống thuốc ít nhất 4 giờ. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Tỷ lệ chung tác dụng không mong muốn là 2 – 14%, ADR nặng dưới 1%. Tai biến xảy ra phụ thuộc vào liều dùng và thường xảy ra trong 6 – 8 tuần đầu tiên. 

9.1 Thường gặp 

Da: dị ứng, ban da, ngứa (2 – 4%). 

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa. 

Máu: giảm bạch cầu thường nhẹ và vừa. Nhưng khoảng 10% người bệnh cường giáp không điều trị, bạch cầu thường cũng giảm còn dưới 4000/mm3

Toàn thân: nhức đầu, sốt vừa và thoáng qua. 

9.2 Ít gặp 

Máu: suy tủy, mất bạch cầu hạt (0,03%, có tài liệu 0,7%) với các biểu hiện sốt nặng, ớn lạnh, nhiễm khuẩn họng, ho, đau miệng, giọng khàn. Thường xảy ra nhiều hơn đối với người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều cao. Giảm prothrombin huyết, gây thiếu máu tiêu huyết. 

Cơ – xương – khớp: đau khớp, viêm khớp, đau cơ. 

Da: rụng tóc, hội chứng kiểu lupus ban đỏ, phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR). 

9.3 Hiếm gặp 

Gan: vàng da ứ mật, viêm gan. 

Thận: viêm cầu thân. 

Toàn thân: nhức đầu, sốt nhẹ, mất vị giác, ù tai, giảm thính lực. 

Chuyển hóa: dùng liều cao và kéo dài có thể gây giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp. 

9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Khi thấy đau họng, nhiễm khuẩn, ban da, sốt, ớn lạnh, người bệnh phải đến thầy thuốc kiểm tra huyết học. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy, phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và có thể phải truyền máu. 

Vàng da ứ mật, viêm gan thường hiếm; nhưng nếu xảy ra, phải ngừng thuốc ngay, vì đã thấy có tử vong. 

Đau cơ nhiều, phải xét nghiệm creatin phosphokinase; nếu tăng nhiều, phải giảm liều hoặc ngừng thuốc. 

Khi có độc tính với tai, phải ngừng carbimazol và thay bằng Benzylthiouracil hoặc propylthiouracil. 

Ban ngứa, dị ứng, có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc kháng histamin mà không cần ngừng thuốc. Có thể thay carbimazol bằng thuốc thiouracil kháng giáp. 

10 Liều lượng và cách dùng

Carbimazol có tác dụng ngăn chặn quá trình tổng hợp hormon giáp, giảm lượng hormon giáp vào tuần hoàn, do đó, làm giảm tình trạng nhiễm độc giáp. 

Carbimazol không thể điều trị được nguyên nhân gây cường giáp. Vì vậy, nếu sau khi dùng thuốc được 12 đến 18 tháng (thưởng dưới 24 tháng) mà tình trạng nhiễm độc giáp vẫn còn thì phải cắt bỏ giáp hoặc dùng iod phóng xạ, 

10.1 Người lớn 

Liều khởi đầu tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Thông thường, với người lớn là 15 – 40 mg, có thể dùng đến 60 mg mỗi ngày, tùy theo cường giáp nhẹ, vừa hoặc nặng. Thường chia làm 3 lần uống, cách nhau 8 giờ vào bữa ăn. Nhưng cũng có thể dùng 1 – 2 lần trong ngày. Duy trì liều trên cho tới khi bệnh nhân ổn định chức năng tuyến giáp, thường từ 4 – 8 tuần. 

Carbimazol thường cải thiện được triệu chứng bệnh sau 1 – 3 tuần, và chức năng tuyến giáp sẽ trở lại bình thường sau 1 – 2 tháng. Khi hoạt động tuyến giáp của người bệnh trở về bình thường thì giảm liều dần, cho đến liều thấp nhất mà vẫn giữ được chức năng tuyến giáp bình thường. Thông thường, liều duy trì là 5 – 15 mg mỗi ngày tùy theo người bệnh. 

Khi điều chỉnh để được liều duy trì, cần chú ý: Nếu dùng liều duy trì thấp quá, cường giáp lại xuất hiện hoặc tiến triển nặng lên; nếu liều duy trì cao quá, sẽ làm giảm năng giáp, tăng TSH, tăng thể tích bướu giáp. 

Thời gian điều trị thường là 12 – 18 tháng. 

Trong phác đồ “chẹn-thay thế” (blocking-replacement regimen): Liều khởi đầu 20 mg – 60 mg/ngày dùng cùng L-thyroxin 50 microgam – 150 microgam/ngày để ngừa suy giáp. Liệu pháp này có thể liên tục trong ít nhất 6 tháng đến 18 tháng. 

10.2 Trẻ em

Liều khởi đầu 750 microgam/kg (trẻ sơ sinh đến 11 tuổi) hoặc 30 mg/kg (với trẻ 12 -17 tuổi), dùng hàng ngày cho đến khi chức năng tuyến giáp trở về bình thường (thường sau 8 – 12 tuần với trẻ sơ sinh, 4 – 8 tuần với trẻ trên 1 tháng tuổi), sau đó giảm dần liều đến liều duy trì bằng 30 – 60% liều khởi đầu. Liều khởi đầu cao hơn đôi khi được dùng khi có cơn bão nhiễm độc giáp (thyrotoxic crisis). Có thể dùng 1 liều duy nhất hoặc chia thành nhiều liều nhỏ, tối đa 30 mg/ngày (với trẻ dưới 12 tuổi). 

Sau một thời gian điều trị, khi thấy các biểu hiện lâm sàng giảm, xác định hàm lượng các hormon giáp, nếu thấy bình thường thì có thể ngừng thuốc. Nếu sau khi ngừng thuốc mà bệnh tái phát, phải dùng thuốc trở lại, hoặc điều trị bằng phương pháp khác. 

11 Tương tác thuốc 

Với aminophylin, oxtriphylin, theophylin, glycosid trợ tim, thuốc chẹn beta: Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc tăng lên. Dùng carbimazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này. 

Với amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc Kali iodid: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với carbimazol, vì vậy phải dùng tăng liều carbimazol (amiodaron có 37% iod). 

Với thuốc chống đông dẫn chất coumarin hoặc indandion: Carbimazol có thể làm giảm prothrombin huyết, nên làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin. 

Iod phóng xạ 131I: Thuốc kháng giáp có thể làm tuyến giáp giảm hấp thu 131I. Hấp thu 131I có thể tăng trở lại sau khi ngừng đột ngột thuốc kháng giáp 5 ngày. 

Prednisolon: Khi dùng chung với carbimazol, có thể bị tăng thanh thải. Erythromycin: Có thể bị giảm chuyển hóa bởi carbimazol. 

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Dùng liều cao và kéo dài carbimazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như đã nêu ở phần ADR, nhưng mức độ nặng hơn. Nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt; đặc biệt là có thể dẫn đến tăng TSH, giảm năng tuyến giáp, tăng thể tích bướu giáp. 

12.2 Xử trí

Cần chăm sóc bằng các biện pháp y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng. 

Cập nhật lần cuối: 2021
 

Để lại một bình luận