Caprylic/Capric triglyceride được biết đến vai trò như một chất nhũ hóa, nhũ tương làm mềm, thường có nhiều ứng dụng trong mỹ phẩm. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về loại tá dược này.
1 Tổng quan về Caprylic/Capric triglyceride
1.1 Caprylic/Capric triglyceride là gì?
Caprylic/Caprylic triglyceride là một hỗn hợp giữa Glycerin và acid béo được tìm thấy trong thiên nhiên như từ dầu cọ, dầu dừa và một số sản phẩm từ sữa.
1.2 Công thức hóa học
CTCT: C21H39O6-
2 Tính chất của Caprylic/Capric triglyceride
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: chất lỏng trong suốt, có vị hơi ngọt
Trọng lượng phân tử: ~388 g/mol
Tỷ trọng: 0,910 g/cm3
Điểm nóng chảy: 16,7 °C
Độ hòa tan: Hòa tan ở mọi tỷ lệ ở 20°C trong axeton, benzen, 2-butanone, cacbon tetraclorua, cloroform, diclometan, etanol, etanol (95%), ete, etyl axetat, ete dầu mỏ, xăng dầu đặc biệt (khoảng sôi 80–110° C), propan-2-ol, toluene và xylene. Có thể trộn với hydrocarbon chuỗi dài và chất béo trung tính; thực tế không hòa tan trong nước.
2.2 Tính chất hóa học
Caprylic/Capric triglyceride có tác dụng gì? Caprylic/Capric triglyceride có khả năng nhũ hóa, làm mềm da,…
Caprylic/Capric Triglycerides giúp tạo một lớp màng bảo vệ da, giúp da giữ được độ ẩm cần thiết.
Tá dược này còn giúp tăng khả năng phân tán của dược chất.
Ngoài ra, Caprylic/Capric Triglycerides còn có khả năng chống oxy hóa, chống lại tác động của các gốc tự do.
Tá dược còn được sử dụng làm chất bảo quản trong các chế phẩm thuốc mwox, kem bôi da.
3 Ứng dụng của Caprylic/Capric triglyceride
3.1 Ứng dụng trong mỹ phẩm
Caprylic/Capric triglyceride thường có trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như là:
- Kem dưỡng ẩm.
- Kem chống nắng
- Kem dưỡng mắt.
- Kem bôi da chống lão hóa.
- Mỹ phẩm trang điểm như: kem nền, kem lót, son môi.
3.2 Ứng dụng trong y học
Caprylic/Capric triglyceride có thể sử dụng làm thuốc tăng cường sức khỏe cho não bộ, cung cấp năng lượng, cải thiện chức năng nhận thức. Khi sử dụng trong điều trị bệnh Alzheimer, chất này tạo ra quá trình ketosis, giúp cung cấp năng lượng cho tế bào thần kinh.
Chất béo Caprylic có thể được dùng với tác dụng về mặt dinh dưỡng để cải thiện các vấn đề liên quan đến sự kém hấp thu chất béo như xơ nang.
3.3 Ứng dụng trong dược phẩm
Caprylic/Capric triglyceride có mặt trong cả thuốc uống, thuốc tiêm và thuốc bôi ngoài. Trong các công thức uống, triglyceride chuỗi trung bình được sử dụng làm cơ sở để điều chế nhũ tương đường uống, vi nhũ tương, hệ thống tự nhũ hóa, dung dịch hoặc hỗn dịch thuốc không ổn định hoặc không hòa tan trong môi trường nước, ví dụ như calciferol. Triglyceride chuỗi trung bình cũng đã được nghiên cứu như chất tăng cường hấp thu ở ruột và còn được sử dụng làm chất độn trong viên nang và viên nén bao đường, đồng thời làm chất bôi trơn hoặc chất chống dính trong viên nén.
Trong các công thức dùng ngoài đường tiêu hóa, triglyceride chuỗi trung bình cũng được sử dụng tương tự trong sản xuất nhũ tương, dung dịch hoặc hỗn dịch dùng để tiêm tĩnh mạch. Trong các công thức dùng cho đường trực tràng, triglyceride chuỗi trung bình đã được sử dụng để bào chế thuốc đạn có chứa chất không bền. Trong mỹ phẩm và các chế phẩm dược phẩm bôi tại chỗ, chất béo trung tính chuỗi trung bình được sử dụng như một thành phần của thuốc mỡ, kem và nhũ tương lỏng.
Xem thêm: Chloroxylenol – Chất khử trùng thường được dùng trong y tế
4 Độ an toàn
Caprylic/Capric triglyceride được đánh giá tương đối an toàn, không gây độc tính về sinh sản (vô sinh/ dị tật thai nhi), không gây tiến triển bệnh ung thư.
Tuy nhiên với một số người có thể gặp phải tình trạng viêm da cơ địa dị ứng khi tiếp xúc với các chế phẩm chứa tá dược này.
5 Ưu điểm của Caprylic/Capric triglyceride so với chất béo chuỗi dài
Caprylic/Capric triglyceride là chất béo chuỗi trung bình, một số tính chất cơ bản tương tự với các chất béo chuỗi dài. Tuy nhiên, người ta nhận thấy chất béo chuỗi trung bình có khả năng hấp thu trên da tốt hơn, không gây cản trở chức năng hô hấp của da, khả năng tương thích tốt, ít tương kỵ với dược chất, là một dung môi tương đối ổn định và có khả năng chống oxy hóa. Những ưu điểm này khiến tá dược Caprylic được ưa chuộng trong nền công nghiệp dược phẩm.
Xem thêm: Tá dược Hydroxypropyl Methylcellulose có tác dụng như thế nào ?
6 Chế phẩm
Dưới đây là một số hình ảnh về các chế phẩm có chứa Caprylic/Capric triglyceride:
7 Những ứng dụng mới của Caprylic/Capric triglyceride
Caprylic/Capric triglyceride và dẫn chất đang được nghiên cứu để phát triển dạng bào chế vi nhũ tương. Đã có các nghiên cứu sử dụng Bảy chất hoạt động bề mặt khác nhau (polyglyceryl-6 dioleate (Plurol Oleique) (PO), polyglyceryl-6 isostearate (Plurol Isosteanique (PI), polyglyceryl-4 isostearate (Isolan GI 34) (IGI34), octoxynol-12 (và) polysorbate 20 (Chất hòa tan gamma) 2421) (SG2421), octoxynol-12 (và) polysorbate 20 (và) dầu thầu dầu hydro hóa PEG-40 (Solubilisant gamma 2429) (SG2429), dầu thầu dầu hydro hóa PEG-40 (Cremophor) RH 40) (CRH40) và diethyleneglycol monoethyl ether (Transcutol) và sáu loại dầu (isopropyl myristate, ethyl oleate, decyl oleate, triglycerid chuỗi trung bình, dầu khoáng và dầu ô liu) đã được sử dụng trong nghiên cứu hành vi pha của hệ bậc bốn Labrasol/chất hoạt động bề mặt/dầu/nước. Lượng chất hoạt động bề mặt cần thiết để đồng nhất hóa hoàn toàn khối lượng dầu và nước bằng nhau để tạo thành vi nhũ tương một pha (được gọi là vi nhũ tương cân bằng) (S min, %w/w), nồng độ tối thiểu của hỗn hợp chất hoạt động bề mặt/chất hoạt động bề mặt cần thiết để tạo ra hỗn hợp cân bằng vi nhũ tương (SCoS tối thiểu, %w/w) cũng như nồng độ tối đa của nước hòa tan trong hỗn hợp chất hoạt động bề mặt/dầu và chất hoạt động bề mặt/chất hoạt động bề mặt/dầu được nghiên cứu (W(max), %w/w) đã được xác định.
Nghiên cứu này đã thu được kết quả rằng: Labrasol cho thấy hiệu quả tốt khi có mặt các este axit béo có khối lượng phân tử thấp hơn với cấu trúc hóa học ưa thích như isopropyl myristate (S min 56,14% (w/w); W(max) 12,28% (w/w) )). Các loại dầu có khối lượng phân tử cao (dầu ô liu và dầu khoáng) không tạo ra vi nhũ tương. Transcutol làm giảm khả năng hòa tan các pha dầu và nước của Labrasol. Xu hướng Labrasol hòa tan cả hai pha nước và dầu được ưa chuộng bởi loại chất hoạt động bề mặt polyglycerol-6 ester (PO và PI) trong khi ảnh hưởng của este polyglycerol-4 (IGI34) cũng như loại chất hoạt động bề mặt polyoxyethylene (CRH40) , SG2421 và SG2429) về hiệu suất hoạt động bề mặt là không đáng kể.
8 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Manjul Mungali, Navneet Sharma, Gauri (Ngày đăng năm 2021). Caprylic/capric triglyceride, Naturally Occurring Chemicals Against Alzheimer’s Disease. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Wajeeha Khan, Natalie Stone (Ngày đăng tháng 8 năm 2022). Facial allergic contact dermatitis caused by caprylic/capric triglyceride in a cosmetic cream, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.