Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (Nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) |
Gentianales (Long đởm) |
Họ(familia) |
Rubiaceae (Cà phê) |
Chi(genus) |
Cinchona |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Cinchona spp. |
Hiện nay, Canhkina được phổ biến với công dụng là dùng làm rượu thuốc, và trong thành phần có quinin nên hay được áp dụng để hỗ trợ điều trị bệnh sốt rét. Vậy ngoài những thông tin về công dụng thì loại cây này còn có những đặc tính như thế nào? Xin mời bạn đọc tham khảo một vài thông tin về Canhkina tại Thuốc Gia Đình nhé !
1 Giới thiệu cây Canhkina
Ở Việt Nam hiện nay, Canhkina được trồng với đa dạng các loài như canhkina đỏ, canhkina vàng, canhkina xám hay canhkina lá thon,….. Đây là loài cây được dùng để chiết xuất ra nhiều chế phẩm dùng trong y tế bao gồm cả thuốc tiêm.
Canhkina được biết đến với tên khoa học là Cinchona spp. thuộc họ Cà phê – Rubiaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Canhkina là loại cây thân gỗ có chiều cao lên đến 15-20m tùy theo từng loài. Lá cây mọc đối, lá kèm hay rụng sớm. Phiến lá trông thon dài hoặc trông giống hình trứng. Hoa mọc đều thành chùm xim có màu hơi hồng hoặc trắng. Cây ra hoa quanh năm. Quả có rất nhiều hạt nhỏ.
1.2 Đặc điểm phân bố
Canhkina thuộc chi Cinchona L. gồm có tới 40 loài. Loài này đều có nguồn gốc từ sườn đông của dãy núi Andes, thuộc các nước Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia ở độ cao khoảng 1000m -3000m, ở những miền có mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình và ổn định.
Một số loài điển hình của Canhkina:
Canhkina đỏ – Cinchona Calisaya Weddell, xuất xứ ở Bolivia và nam Peru, được trồng nhiều ở Giava.
Canhkina xám – Cinchona officinalis L. có nguồn gốc từ phía bắc Colombia tới Peru.
Canhkina thon – Cinchona ledgeriana Moens có khi được xem như một loài lai, có nguồn gốc ở Bolivia và được trồng sớm nhất ở Indonesia. Đây là loài được tuyển chọn qua một thời gian dài và hiện được trồng ở nhiều nước Châu Phi, nhiệt đới cũng như ở nhiều đồn điền Châu Mỹ.
Ở Việt nam, từ những năm 1871 Canhkina đã được đem đi trồng thí nghiệm ở một số nơi nhưng không thành công. Đến sau Chiến tranh thế giới lần 1, A.Yersin thí nghiệm trồng ở cao nguyên Lang Bia bây giờ là vùng Xuân Thọ và ở vùng Hòn Bà ở Khánh Hòa rồi chuyển đến Di Linh, Đơn Dương và thành công.
Vào năm 1927, trại nghiên cứu trồng Canhkina ở Nam Trung Bộ được thành lập. Đến năm 1938 mới có trại trồng Canhkina ở Thủ Pháp – chân núi Ba Vì. Đến trước Chiến tranh thế giới lần II, có năm sản lượng Canhkina thu được hơn 30 ngàn tấn. Sau đó do chiến tranh nên việc phát triển cây bị ngưng trệ.
Cho đến năm 1978, chỉ còn lại một số trụ sở nghiên cứu Canhkina như Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai và Đà Lạt. Còn ở miền Bắc đến năm 1958 cũng chỉ sót lại vài chục cây. Tuy nhiên trong khoảng năm 1960-1970, ta đã khôi phục và phát triển lại được cái trụ sở nghiên cứu và đưa diện tích tại đây lên tới 60ha.
1.3 Thu hái và chế biến
Hiện nay, Canhkina đang được nghiên cứu và phát triển ở Lâm Đồng, và chủ yếu phát triển loại Canhkina lá thon. Nhân giống bằng cách gieo hạt. Canhkina trồng sau khoảng 3-4 năm có thể cho vỏ, nhưng tốt hơn thì lấy sau khoảng 7-8 năm. Hàm lượng hoạt chất trong cây sẽ tùy thuộc vào từng loại trồng, chất đáy ở các độ cao khác nhau cũng cho hàm lượng khác nhau. Khi chặt cây, cành để bóc vỏ, cần để lại gốc để cây tạo ra thân và cành mới
Bộ phận dùng của Canhkina thường là vỏ thân – Cortex Cinchonae hoặc vỏ rễ vẫn có thể được sử dụng.
2 Thành phần hóa học
Canhkina có vỏ hàm lượng catechic khoảng 3-5%, khi oxy hóa sẽ thành phlobaphen màu đỏ của Canhkina. Ngoài ra, trong cây cũng có hàm lượng tinh dầu, acid quinic và một heterosid triterpenic – quinovosid.
Trong vỏ cây có chứa nhiều alcaloid có thể lên tới 15% trọng lượng vỏ. Các alkaloid chiếm khoảng 7-10%, chủ yếu là các quinin, quinidin, cinchonin, cinchonidine. Các alkaloid này tạo thành các cặp đồng tâm lập thể: một bên là quinin và quinidin còn một bên là cinchonine và cinchonidine. Quinin và cinchonidine quay trái còn 2 chất còn lại quay phải. Quinin và quinidin sẽ chuyển thành quinicin hoặc quinotoxin. Các alkaloid chính này đều kèm theo các alkaloid có hàm lượng thấp.
Trong vỏ của Canhkina đỏ có tỷ lệ alkaloid toàn phần khoảng 3-8% và hàm lượng quinin trong đó chỉ chiếm dưới 50%; còn với Canhkina lá thon có tỷ lệ alkaloid toàn phần khoảng 15% và quinin có hàm lượng lên đến 80-90%.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: Cây Bạc hà – Thông tin về đặc điểm, tác dụng và cách dùng
3 Tác dụng – Công dụng của Canhkina theo YHCT
3.1 Tác dụng dược lý
Quinin là một chất độc với tế bào, có tác dụng đối với các loại đơn bào, trên những dạng vô tính và ký sinh trùng, diệt giao tử hơi yếu đối với loại Plasmodium vivax và P.malariae. Ngoài ra còn có tác dụng khác là ức chế trung tâm sinh nhiệt, chống nhiễm trùng, ….
Vậy nên tác dụng của canhkina sẽ là:
- Canhkina làm thuốc hạ sốt
- Chữa amip, sốt rét
- Kích thích nhẹ lên hệ thần kinh
- Ức chế hoạt động của tim
- Kích thích tử cung
- Gây xơ cứng
- Tác dụng đối với thính giác, thị giác và tiêu hóa
- Liều cao gây ù tai, chóng mặt, giảm thân nhiệt.
- Quinin còn dùng để điều trị khi gặp phải tim đập nhanh.
- Vỏ canhkina, quinin còn được dùng làm thuốc bổ đắng, kiện vị giúp ăn ngon.
- ….
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: Rau Ngải cứu – Vị thuốc thần kỳ cho sức khỏe nữ giới
3.2 Công dụng của Canhkina theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị – Tác dụng
Tính vị:
- Vỏ canhkina đỏ có mùi thơm nhẹ, vị đắng chát
- Vỏ canhkina thon có mùi hơi thơm, vị hơi đắng, rất đắng
Tác dụng:
Canhkina bổ, lợi tiêu hóa, hạ nhiệt, chống nhiễm trùng, chống ký sinh trùng và hàn liền sẹo.
3.2.2 Công dụng – cách dùng Canhkina theo Y học cổ truyền
- Vỏ Canhkina được dùng để chiết xuất hoạt chất quinin dùng làm thuốc chữa sốt rét, làm thuốc hạ sốt.
- Vỏ Canhkina được dùng để làm thuốc chữa thiếu máu, mệt mỏi toàn thân, dưỡng sức, chữa sốt rét, sốt rét vì nhiễm trùng, lao và đái đường. Dùng ngoài giúp chữa mưng mủ hoại tử, vết thương không trương lực.
- Thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh, làm rượu khai vị. Thường được dùng ở dạng rượu thuốc.
- Bột Canhkina dùng để rắc ngoài các vết thương, vết loét.
- Thông thường Canhkina được dùng dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc, rượu thuốc hay nước uống.
Lưu ý: Với những công dụng hữu ích của Canhkina đã được đề cập cho thấy đây là loại cây vô cùng tốt với sức khỏe. Tuy nhiên, không nên dùng liều cao và có thể gây ù tai, chóng mặt. Vậy nên trước khi dùng bạn đọc nên hỏi kỹ cách dùng và liều lượng với bác sĩ để tránh những tác dụng không mong muốn xảy ra.
3.3 Chế phẩm
Quinin được dùng dưới dạng viên nén quinin sulfat hoặc thuốc tiêm formiat.
Rượu bổ Canhkina…
4 Một số bài thuốc từ Canhkina
- Bài thuốc chữa mưng mủ hoại tử: dùng khoảng 5-10g dạng bột hoặc viên hoặc rượu thuốc.
- Bài thuốc chữa sốt rét: Uống quinin với liều 1-2g một ngày, chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 500mg. Một đợt chữa trị khoảng 10-15g.
- Bài thuốc điều trị rối loạn nhịp tim: mỗi lần 200-250mg dạng sulfat, mỗi ngày có thể dùng tới 1-1.5g.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1 (xuất bản năm 2021). Canhkina trang 336-337, từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (xuất bản năm 2021). Canhkina trang 103-104, nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.