Can Khương (Gừng Khô – Zingiber offcinale Roscoe)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Monocots (Thực vật một lá mầm)

Commelinids (Nhánh Thài lài)

Bộ(ordo)

Zingiberales (Gừng)

Họ(familia)

Zingiberaceae (Gừng)

Chi(genus)

Zingiber

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Zingiber offcinale Roscoe

Can Khương (Gừng Khô - Zingiber offcinale Roscoe)

Can khương (gừng khô) là 1 vị thuốc quen thuộc, không chỉ dùng làm gia vị trong nấy ăn, mà nhờ chứa thành phần đa dạng với dược tính cao, chúng còn được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc trong Đông Y. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc công dụng tuyệt vời của Can khương với sức khỏe của con người.

Hình 1: Can Khương
Hình 1: Can Khương 

1 Tổng quan về dược liệu Can khương

1.1 Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Can khương

Tên gọi khác: Gừng khô, Bạch khương, Bào khương, Quân khương, Đạm can khương…

Tên khoa học: Zingiber offcinale Roscoe thuộc họ: Gừng (Zingiberaceae).

1.2 Đặc điểm thực vật

Gừng là cây thân thảo, cây sống lâu năm, tương đối thấp, chiều cao từ 0,5 – 1m so với mặt đất. Phần thân rễ của cây phân nhánh, phát triển dưới mặt đất tạo thành củ, ở các rễ đã già thường thấy có xơ.

Lá gừng có hình mũi mác, không có cuống, lá mọc cách và có chiều dài có thể lên tới 20cm, bề rộng lá khoảng 2cm, bẹ nhẵn. Cán hoa mọc từ gốc, độ dài trung bình 20cm, do nhiều lớp vẩy xếp tạo nên.

Hình 2: Cây Gừng
Hình 2: Cây Gừng 

Cụm hoa hình trứng, kích thước 5cm x 2 – 3cm, lá bắc thường là màu xanh lá nhạt, hình trái xoan, mép hơi vàng. Đài hoa mang 3 răng ngắn, tràng có ống, chiều dài ống gấp 2 lần so với nhị hoa. Hoa của cây Gừng có màu màu vàng xanh, mép cánh hoa và nhị có màu tím. Tuy nhiên gừng trồng trong vườn rất ít khi ra hoa.

2 Phân bố, thu hái, chế biến

Gừng vừa làm gia vị, vừa làm thuốc. Ở nước ta, có thể dễ dàng bắt gặp gừng ở mọi nơi, có thể trồng trong vườn nhà, mọc hoang,…

Thời điểm thu hái dược liệu thích hợp nhất là vào mùa đông, khi rễ củ đã đủ to. Để lấy được củ gừng, lựa chọn và đào lấy rễ củ của các cây đã già, đem cắt bỏ phần thân và rễ con, sau rồi rửa sạch đất và mang phơi khô.

Vị thuốc Can khương:

  • Là thân rễ (củ) sau khi đã phơi khô của Gừng.

  • Mô tả vị thuốc can khương: Can khương thường có dạng ngón tay phẳng dẹt, phân 1-2 nhánh nhỏ hơn ở thân, các đốt có thể nhìn thấy rõ ràng. Phần vỏ nhăn nheo do mất nước, chủ yếu là có màu xám vàng hoặc xám trắng. Ở đỉnh của củ sẽ thấy có vết mầm, vết rễ, mặt cắt thấy chất xơ. Những củ to, đủ già, phơi khô, hàm lượng nước nhỏ, vỏ vàng nhatj, sạch rễ con, phần thịt trong vàng đậm là loại có chất lượng tốt.

Hình 3: Vị thuốc Can Khương
Hình 3: Vị thuốc Can Khương

3 Thành phần hóa học

Khi phân tích dịch chiết dược liệu can khương, người ta thấy có chứa đa dạng các hoạt chất sinh hóc có tác dụng tốt cho sức khỏe con người.

Thành phần chính được phát hiện có trong củ Gừng sau khi phơi khô có thể kể đến: zingeron, zingerola, shogaola, α-camphen, β-phelandren, zingiberen (C15H24), sesquitecpen, xitrala bocneola, geraniola và nhiều hợp chất khác.

4 Công dụng của Can Khương

4.1 Công năng, chủ trị

Tính vị: Can khương có vị cay với mùi thơm hắc đặc trưng, tính ấm nóng.

Quy kinh: quy vào 4 kinh là Tỳ, Tâm, Vị và Phế.

Công dụng: Hồi dương, thông mạch, khu trung tán hàn, táo thấp tiêu đờm.

Chủ trị: Gừng được dùng để chữa các bệnh do khí lạnh gây ra như: đau bụng lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, đầy bụng khó tiêu, đàm ẩn, ho suyễn, tứ chi lạnh, tán khương tăng cường chỉ huyết.

Hình 4: Thành phần hóa học của Can Khương
Hình 4: Thành phần hóa học của Can Khương

    

4.2 Tác dụng dược lý

Các nghiên cứu trên người và động vật thử nghiệm đã chứng minh, các hoạt chất có trong Can khương có tác dụng:

  • Ức chế nhu động ruột ở liều cao, gây tê liệt thần kinh trung ương vận động.

  • Tăng nhịp thở, nhịp mạch tăng nhưng biên độ lại giảm xuống do đó có tác dụng làm tăng huyết áp.

5 Liều dùng và cách dùng

5.1 Liều dùng

Can khương thường được dùng làm tá trong các bài thuốc ở dạng nước sắc thuốc hoặc viên hoàn tán, phối hợp chung với 1 hay nhiều vị thuốc khác. Lượng gừng khô khuyến cáo dùng trong 1 ngày là khoảng từ 4 tới tối đa 8g.

5.2 12 bài thuốc chứa Can khương

5.2.1 Bài thuốc số 1: Bài thuốc chữa nôn ói do nhiễm lạnh

Nguyên liệu: Can khương: 6g.Bán hạ: 9g.

Cách dùng: Tán cả 2 vị thuốc thành bột mịn, trộn đều và bảo quản khô. Mỗi lần dùng, lấy khoảng 3 – 6g bột, hòa trong nước sôi ấm, dùng 1 lần/ngày.

5.2.2 Bài thuốc số 2: Chữa nôn do hư hàn

Nguyên liệu: Can khương, Bán Hạ, Nhân Sâm lấy lượng như nhau.

Cách dùng: 3 vị thuốc trên đem tán bột, trộn cùng nước gừng tươi, nhào thành viên. Mỗi lần lấy 6 – 9g, dùng cùng nước sôi ấm, dùng 3 lần/ngày.

5.2.3 Bài thuốc số 3: Chữa băng huyết ở phụ nữ sau sinh

Nguyên liệu: Can khương (đem đốt cháy): 6g; Cam thảo: 6g

Cách dùng: Can khương, Cam Thảo đem sắc cùng với nước tiểu trẻ em, uống mỗi ngày 1 lần.

5.2.4 Bài thuốc số 4: Chữa hen suyễn và ho do cảm lạnh

Nguyên liệu: Can khương, Ngũ Vị Tử, cam thảo: mỗi vị 3g; Phục linh: 9g; Tế tân: 1,5g.

Cách dùng: Sắc thang thuốc cùng 600ml nước, đun đến khi còn phân nửa. Chia lượng thuốc sắc thành 3 lần uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày.

5.2.5 Bài thuốc số 5. Chữa tỳ vị dương hư

Nguyên liệu: can khương 12g, thực phụ tử 9g cùng với chích cao thảo 6g.

Cách dùng: Đun cùng 1 thăng nước trong 30 phút trên bếp để lửa nhỏ. Thuốc có thể được chia làm nhiều lần uống/ ngày, dùng đúng 1 thang một ngày.

5.2.6 Bài thuốc số  6. Trừ giun, giảm đau

Cách 1: can khương 6g, ô mai 12g, hoàng bá, Hoàng Liên 6g, phụ tử 12g, Quế chi, xuyên tiêu 6g, Tế Tân 4g,đẳng sâm, Đương Quy 12g. Tất cả đem tán mịn thành bột, sau đó đem luyện cùng với Mật Ong để tạo viên hoàn. Mỗi lần dùng 8g hoàn, uống cùng nước ấm, ngày 2 lần. Dùng trong các trường hợp giun chui ống mật, giun đũa, bụng đau dữ dội do giun…

Cách 2: can khương, Mộc Hương 6g, tế tân 4g, ô mai, mang tiêu, binh lang, đại hoàng, chỉ thực mỗi vị 12g,  xuyên tiêu 4g, võ rễ xoan 4g. Đem đun lấy nước dùng hết trong ngày, liều dùng 1 thang/ngày. 

5.2.7 Bài thuốc số 7. Chữa đau dạ dày tá tràng

Nguyên liệu: can khương 30g, thục tiêu 12g, nhân sâm 15g cùng với di đường 100g.

Cách dùng: Sắc thuốc cùng 1 thăng nước để bỏ bã, sắc đến khi còn 150ml, sau đó chia đều dùng trong 4 lần, nên dùng thuốc khi ấm. Ngày dùng 3 lần, tối 1 lần với liều 1 thang/ngày.

Hình 5: Bài thuốc chứa Can Khương
Hình 5: Bài thuốc chứa Can Khương

5.2.8 Bài thuốc số 8. Chữa bệnh tâm thầm thể khí trệ huyết ứ có hàn

Nguyên liệu: 3g can khương, 6g phụ tử, 12g tang bạch bì, 12g đương quy, 12g tử tô, 10g Xích Thược, 10g Sài Hồ, 10g Hồng Hoa, 30g Quất kim, 10g Hương Phụ, 10g Trần Bì, 10g Xuyên Khung, 20g nhục đào, 15g Đan sâm, 15g bồ hoàng.

Cách dùng: Tất cả vị thuốc trên đem cho vào ấm rồi sắc lấy nước uống trong ngày, sử dụng đúng 1 thang/ngày.

5.2.9 Bài thuốc số 9. Chữa tiêu chảy do hàn thấp, có nôn

Nguyên liệu: 12g can khương, 12g vỏ quýt, 20g hoắc hương sao, 20g sa nhân sao, 40g đậu ván.

Cách dùng: Cho tất cả vào tán thô sau đó trộn đều. Mỗi lần dùng lấy 2 – 6g bột, sắc rồi lấy nước uống, dùng 1 lần/ngày.

5.2.10 Bài thuốc số 10. Trị cảm mạo, ho

Nguyên liệu: 1g can khương, 1g tử tô diệp, 1g chỉ thực, 2g Cát Cánh, 2g Cát Căn, 2g trần bì, 3g bán hạ, 2g tiền hồ, 3g Phục Linh, 1,5g nhân sâm, 1,5g đại táo, 1g mộc hương, 1g cam thảo.

Cách dùng: Các vị thuốc trên đem sắc lấy nước uống 1 thang/ngày.

5.2.11 Bài thuốc số 11. Giải biểu, tán hàn

Nguyên liệu:12g can khương, 12g quế chi, 12g ma hoàng, 6g ngũ vị tử, 6g tế tân, 12g chích thảo, 12g bạch thược.

Cách dùng: sắc cùng 800ml nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn khoảng 300ml thì dừng, 1 thang dùng thành 3 lần trong ngày. Đáp ứng tốt các triệu chứng sợ lạnh, ho suyễn, phát sốt không ra mồ hôi…

5.2.12 Bài thuốc số 12. Chữa viêm khớp dạng thấp

Cách 1: Chuẩn bị 3g can khương, 9g đương quy, 9g xuyên khung, 6g phụ tử, 9g Bạch Thược, 9g Thục Địa, sắc lấy nước thuốc, uống ngày 1 thang.

Cách 2: 30g can khương, 300g sơn dược, 100g hoàng quyên, 100g thần khúc, 100g đại đậu, 100g quế chi, 100g đương quy, 120g can địa hoàng, 280g cam thảo, 70g a giao, 70g nhân sâm, 60g xuyên khung, 60g Bạch Truật, 60g bạch thược, 60g Phòng Phong, 60g Mạch Môn, 60g hạnh nhân, 50g sài hồ, 50g phục linh, 50g cát cánh, 20g bạch liễm, 100 quả đại táo, đem tán mịn thành bột , thêm mật ong vào luyện cùng thành hoàn. Mỗi lần dùng 9g, uống với rượu hoặc nước ấm, 2 lần mỗi ngày.

5.3 Lưu ý khi dùng Can khương

Do Can khương có tính nhiệt cao, do đó cần chú ý khi dùng cho các đối tượng sau:

Phụ nữ mang thai,những người âm hư: không nên dùng.

Tránh kết hợp chung với các vị thuốc cùng tính nhiệt mạnh như hoàng liên, Hoàng Cầm, tần tiêu, dạ minh sa.

Ngoài ra, cần tuyệt đối không dùng nếu người bệnh thuốc 1 trong các trường hợp sau:

  • Người mắc chứng âm hư do nội nhiệt.

  • Hay ra mồ hôi trộm

  • Người đại tiện ra máu, nôn ói do nhiêt, hoặc nôn ta máu kèm biểu nhiệt hư.

  • Đau bụng do hỏa nhiệt.

6 Tài liệu tham khảo

1. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1(Xuất bản năm 2006). Gừng, trang 876- 881(I), Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.

2. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2012). Gừng trang 366-368, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.

3. Qian-Qian Mao và cộng sự (Ngày đăng: ngày 30 tháng 5 năm 2017). Bioactive Compounds and Bioactivities of Ginger ( Zingiber officinale Roscoe), Pubmed. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.

Để lại một bình luận