Vỏ ngoài của Hạt (cám) gạo và Dầu làm từ cám được dùng làm thuốc nhờ có giá trị dinh dưỡng cao và mang đến nhiều lợi ích khác với sức khỏe con người. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết cũng như cách dùng Cám gạo.
1 Tổng quan
1.1 Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cám gạo.
Tên khác: Brown Rice Bran, Cereal Fiber, Dietary Fiber, Fibre Alimentaire, Fibre Céréalière, Huile de Son de Riz, Oryza sativa, Rice Bran Oil, Ricebran Oil, Riz de Son, Salvado de Arroz, Son de Riz, Son de Riz Brun, Son de Riz Stabilisé, Stabilized Rice Bran.
Tên khoa học: Rice bran.
1.2 Mô tả đặc điểm
Cám gạo chiếm khoảng 10% trọng lượng của gạo thô, bao gồm pericarp, aleurone, subaleurone, lớp vỏ hạt cùng với mầm và một hạt nhỏ một phần của nội nhũ.
Cám gạo có màu sáng, vị ngọt, độ dầu vừa phải và có vị hơi thơm. Kết cấu thay đổi từ độ đặc như bột đến độ sánh đặc, tùy thuộc vào quá trình ổn định.
1.3 Phân bố, thu hái, chế biến
Cám được tách ra trong quá trình xay xát hạt lúa.
1.4 Bộ phận sử dụng
Lớp ngoài của hạt (Cám) và dầu làm từ Cám.
2 Thành phần hoá học
Cám gạo bao gồm các lớp pericarp, aleurone và subaleurone, một phần của mầm và một phần nhỏ của nội nhũ giàu tinh bột.
Cám gạo chứa 12 – 22% dầu, 11 – 17% protein, 6 – 14% chất xơ, vitamin như Vitamin E, Thiamin, niacin và các khoáng chất như nhôm, canxi, clor, Sắt, Magie, Mangan, phốt pho, Kali, natri và Kẽm.
Cám gạo cũng chứa một lượng đáng kể các hợp chất dinh dưỡng, chất chống oxy hóa tự nhiên như tocopherols, tocotrienols và oryzanol.
Protein Cám gạo có giá trị dinh dưỡng cao và ít gây dị ứng. Các protein này rất giàu axit amin thiết yếu, đặc biệt là Lysine.
Ngoài ra, Cám gạo còn chứa enzym Lipase, có vai trò trong thủy phân chất béo trung tính thành Glycerol và acid béo.
3 Công dụng
3.1 Theo y học cổ truyền
Dầu Cám gạo phổ biến như một loại “dầu tốt cho sức khỏe” ở Nhật Bản, Châu Á và đặc biệt là Ấn Độ.
Dầu Cám gạo cũng được sử dụng cho bệnh mỡ máu cao.
Một số người bôi Cám gạo trực tiếp lên da để làm phát ban da dị ứng được gọi là bệnh chàm (viêm da cơ địa).
3.2 Tác dụng dược lý
3.2.1 Thực phẩm/ Ăn kiêng
Ngày nay, Cám gạo được dùng làm nguyên liệu trong thực phẩm như bột dinh dưỡng, làm bánh,… và ứng dụng trong chế độ ăn kiêng.
3.2.2 Tác dụng điều trị một số bệnh khác
Cám gạo được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, nghiện rượu, béo phì và AIDS; ngăn ngừa ung thư dạ dày và ruột kết; ngăn ngừa bệnh tim và mạch máu (tim mạch); tăng cường hệ thống miễn dịch; tăng năng lượng và cải thiện hiệu suất thể thao; cải thiện chức năng gan và như một chất chống oxy hóa.
3.2.3 Giảm Cholesterol
Theo một chế độ ăn ít chất béo và dùng 85g Cám gạo đầy đủ chất béo mỗi ngày dường như làm giảm tổng lượng cholesterol xuống 8% và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) “có hại” xuống 14%. Nhưng dùng Cám gạo dưới dạng giảm béo cũng không hiệu quả. Cám gạo dường như không ảnh hưởng đến các chất béo khác trong máu như chất béo trung tính hoặc cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) “tốt”.
Dầu Cám gạo dường như cũng làm giảm cholesterol LDL (hoặc cholesterol “xấu”) và cholesterol toàn phần. Dầu Cám gạo càng chứa nhiều gamma-oryzanol thì càng có tác dụng tốt.
3.2.4 Bổ sung canxi hữu hiệu cho trẻ nhỏ
Theo nghiên cứu, màng Cám là thành phần quý giá nhất của hạt gạo, chứa đến 90% giá trị dinh dưỡng, và Canxi chính là khoáng chất quý báu mà các nhà khoa học tìm thấy trong hợp chất tự nhiên này.
Màng Cám gạo được mệnh danh là nguồn canxi hữu cơ tốt của thiên nhiên vì rất dễ dung nạp và hấp thu vào cơ thể con người, ở mọi độ tuổi, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như cách chúng ta ăn cơm, cháo được chế biến mỗi ngày từ hạt gạo.
3.2.5 Điều trị mụn, làm trắng da
Tương tự như yến mạch, Cám gạo cũng có công dụng trị mụn và làm trắng da hiệu quả. Sử dụng Cám gạo cùng sữa tươi để đắp mặt 3 lần/tuần giúp làn da được làm sạch hiệu quả, mụn theo đó mà biến mất nhanh chóng.
4 Liều dùng & cách dùng
4.1 Liều dùng
4.1.1 Để giảm cholesterol cao
12 – 84g Cám gạo mỗi ngày hoặc 4,8g dầu Cám gạo mỗi ngày giúp giảm lượng cholesterol trong cơ thể.
4.1.2 Để giảm lượng canxi cao trong nước tiểu (tăng canxi niệu)
10g Cám gạo hai lần mỗi ngày trong 3 – 5 năm giúp hỗ trợ điều chỉnh lượng canxi trong nước tiểu.
4.2 Bài thuốc kinh nghiệm
4.2.1 Bệnh chàm (viêm da dị ứng)
Chuẩn bị: Cám gạo.
Thực hiện: Đắp nước luộc Cám gạo lên da dường như làm giảm phát ban dị ứng trên da.
4.3 Ung thư dạ dày
Chuẩn bị: Cám gạo.
Thực hiện: Dùng Cám gạo trong chế độ ăn hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày.
4.4 Giảm lượng canxi trong nước tiểu (tăng canxi niệu)
Chuẩn bị: Cám gạo.
Thực hiện: Uống Cám gạo giúp ngăn ngừa sỏi thận ở những người có hàm lượng canxi cao trong nước tiểu.
4.5 Lưu ý
Lưu ý không nhầm lẫn Cám gạo với các dạng cám khác như yến mạch và Cám lúa mì.
Tăng lượng Cám trong khẩu phần ăn có thể gây ra tình trạng đi tiêu khó khăn, đầy hơi trong ruột và khó chịu ở dạ dày trong vài tuần đầu tiên.
Cám gạo có thể gây ngứa và mẩn đỏ da. Có báo cáo người dùng Cám gạo bị phát ban và ngứa do Cám gạo bị nhiễm một loại sâu bọ có tên là bọ xít ngứa rơm nhưng trường hợp này rất hiếm.
5 Tài liệu tham khảo
1. Ardiansyah và cộng sự (Ngày đăng: ngày 3 tháng 11 năm 2021). A Short Review: Bioactivity of Fermented Rice Bran, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
2. Mian Kamran Sharif và cộng sự (Ngày đăng: năm 2014). Rice bran: a novel functional ingredient, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.