Cabergoline

 

Hoạt chất Cabergoline được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị rối loạn tăng prolactin máu và Hội chứng Parkinsonia. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Cabergoline

1 Tổng quan về hoạt chất Cabergoline 

1.1 Cabergoline là thuốc gì ?

Cabergoline được sử dụng để điều trị nồng độ prolactin cao trong máu. Nồng độ prolactin cao có thể gây loãng xương, chu kỳ kinh nguyệt không đều, vô sinh, sản xuất sữa mẹ không mong muốn hoặc các vấn đề tình dục. Thuốc chứa hoạt chất Cabergoline này cũng điều trị nồng độ prolactin cao do một số khối u gây ra.

1.2 Mô tả hoạt chất Cabergoline

CTCT: C26H37N5O2

Tên IUPAC: (6 a R ,9 R ,10 a R )- N -[3-(dimetylamino)propyl]- N -(etylcarbamoyl)-7-prop-2-enyl-6,6 a ,8,9,10,10 a -hexahydro-4 H -indolo[4,3-fg]quinolin-9-carboxamit

Cabergoline là một N-acylurea là (8R)-ergoline-8-carboxamide trong đó hydro gắn với nitơ piperidine (vị trí 6) được thay thế bằng một nhóm allyl và hydro gắn với nitơ carboxamide được thay thế bằng 3- nhóm (dimetylamino)propyl và một nhóm N-etylcarbamoyl. Một chất chủ vận thụ thể dopamine D2 , cabergoline được sử dụng trong việc kiểm soát bệnh Parkinson và các rối loạn liên quan đến tăng prolactinaemia. Nó có vai trò như một chất chủ vận dopamin , một loại thuốc chống parkinson và một chất chống ung thư.

cabergoline 11
Cấu trúc của Cabergoline

2 Tác dụng dược lý 

2.1 Dược lực học

Cabergoline kích thích các thụ thể dopaminergic nằm ở trung tâm dẫn đến một số tác dụng dược lý. Năm loại thụ thể dopamine từ hai phân họ dopaminergic đã được xác định. Phân họ thụ thể dopaminergic D1 bao gồm các thụ thể phụ D1 và D5 , có liên quan đến chứng khó vận động. Phân họ thụ thể dopaminergic D2 bao gồm các thụ thể phụ D2, D3 và D4 , có liên quan đến việc cải thiện các triệu chứng rối loạn vận động. Do đó, hoạt động chủ vận đặc hiệu cho các thụ thể phân họ D2 là mục tiêu chính của các tác nhân chống parkinson dopaminergic.

Người ta cho rằng kích thích D2 sau synap chịu trách nhiệm chính cho tác dụng chống parkinson của chất chủ vận dopamin, trong khi kích thích D2 trước synap tạo ra tác dụng bảo vệ thần kinh. Từ đó thể hiện hoạt tính chủ vận mạnh trên các thụ thể dopamin D2 và D3. Nó cũng thể hiện: hoạt tính chủ vận (theo thứ tự giảm dần ái lực gắn kết) trên 5-hydroxytryptamine ( 5-HT ) 2B , 5-HT 2A , 5-HT 1D , dopamin D4, 5-HT 1A , dopamin D1, thụ thể 5-HT 1B và 5-HT 2C và hoạt tính đối kháng trên α 2B , α 2A và α 2C.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Thụ thể dopamin D2  là một thụ thể kết hợp với protein G7 xuyên màng kết hợp với protein Gi  . Ở vi khuẩn lactotrophs, sự kích thích của dopamine D2  gây ra sự ức chế adenylyl cyclase, làm giảm nồng độ cAMP nội bào và ngăn chặn sự giải phóng Ca2+ phụ thuộc vào IP3 từ các cửa hàng nội bào. Việc giảm nồng độ Canxi nội bào cũng có thể xảy ra thông qua ức chế dòng canxi đi qua các kênh canxi bị kiểm soát điện áp, hơn là thông qua ức chế adenylyl cyclase. Ngoài ra, kích hoạt thụ thể ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa p42/p44 MAPK và giảm quá trình phosphoryl hóa MAPK/ERK kinase. Sự ức chế MAPK dường như được trung gian bởi sự ức chế MAPK / ERK kinase phụ thuộc vào c-Raf và B-Raf. Dopamine kích thích hormone tăng trưởng giải phóng từ tuyến yên được trung gian bởi sự giảm dòng canxi nội bào thông qua các kênh canxi bị kiểm soát điện thế hơn là thông qua ức chế adenylyl cyclase. Kích thích dopamin D2 các thụ thể trong con đường nigrostriatal dẫn đến những cải thiện trong hoạt động phối hợp cơ ở những người bị rối loạn vận động. Cabergoline là một chất chủ vận thụ thể dopamin tác dụng kéo dài với ái lực cao với thụ thể D2. Các nghiên cứu về sự gắn kết với thụ thể chỉ ra rằng cabergoline có ái lực thấp với các thụ thể dopamine D1, α1 và α2  – adrenergic, và 5-HT1 và 5-HT2-serotonin.

2.3 Dược động học

Hấp thụ: Hiện Sinh khả dụng tuyệt đối vẫn chưa được xác định

Phân bố: Liên kết khoảng 40% – 42% với protein huyết tương

Chuyển hóa: Cabergolin được chuyển hóa qua gan. Quá trình chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu thông qua quá trình thủy phân liên kết acylurea của nửa urê. Chuyển hóa qua trung gian Cytochrom P-450 dường như là tối thiểu. Chất chuyển hóa chính được xác định trong nước tiểu là 6-allyl-8b-carboxy-ergoline (4-6% liều dùng). Ba chất chuyển hóa khác được xác định trong nước tiểu (dưới 3% liều dùng).

Thải trừ: Sau khi uống cabergoline phóng xạ cho năm tình nguyện viên khỏe mạnh, khoảng 22% và 60% liều được bài tiết trong vòng 20 ngày tương ứng qua nước tiểu và phân. Dưới 4% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. 

Thời gian bán thải được ước tính từ dữ liệu nước tiểu của 12 đối tượng khỏe mạnh trong khoảng từ 63 đến 69 giờ.

3 Chỉ định

Để điều trị các rối loạn tăng prolactin máu, vô căn hoặc do prolactinoma (u tuyến tiết prolactin). Cũng có thể được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của Hội chứng Parkinson dưới dạng đơn trị liệu trong quá trình kiểm soát triệu chứng ban đầu hoặc như một liệu pháp bổ sung cho liệu pháp Levodopa trong các giai đoạn tiến triển của bệnh.

4 Chống chỉ định

Không sử dụng Cabergolin khi mẫn cảm hoặc dị ứng với hoạt chất hoặc các trường hợp sau:

  • Huyết áp cao không kiểm soát được (tăng huyết áp);
  • Rối loạn van tim;
  • Sự phát triển của mô thừa (xơ hóa) trong phổi hoặc xung quanh tim hoặc dạ dày của bạn; hoặc
  • Dị ứng với bất kỳ loại thuốc ergot nào, chẳng hạn như dihydroergotamine , ergotamine , ergonovine hoặc methylergonovine .

5 Liều dùng – Cách dùng của Cabergoline (Dostinex)

Liều người lớn thông thường cho chứng tăng prolactin máu:

Liều ban đầu: 0,25 mg uống hai lần một tuần

Tăng liều theo từng bước 0,25 mg hai lần một tuần không thường xuyên hơn 4 tuần một lần theo mức độ prolactin của bệnh nhân Liều

Tối đa: 1 mg hai lần một tuần

Nhận xét:

Bệnh nhân nên được duy trì ở mức thấp nhất liều cung cấp đáp ứng tối đa.

Sau khi duy trì nồng độ prolactin huyết thanh bình thường trong 6 tháng, có thể ngừng dùng thuốc này và theo dõi nồng độ prolactin huyết thanh để xác định xem có cần điều trị lại hay không.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Alfuzosin hydrochlorid: Điều trị phì đại tuyến tiền liệt – Dược thư 2022

cabergoline 4
Ảnh hưởng của rối loạn prolactin máu

6 Tác dụng không mong muốn

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có dấu hiệu phản ứng dị ứng : phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng

Cabergoline có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện

  • Khó thở (ngay cả khi đang nằm);
  • Đau ngực, ho khan hoặc ho khan;
  • Một cảm giác nhẹ đầu, giống như bạn có thể bất tỉnh;
  • Đau ở bên hoặc lưng dưới của bạn;
  • Ít hoặc không đi tiểu; hoặc
  • Sưng ở mắt cá chân hoặc bàn chân của bạn

Các tác dụng phụ thường gặp của cabergoline có thể bao gồm:

  • Buồn nôn , nôn , đau dạ dày;
  • Táo bón ;
  • Cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi;
  • Đau đầu ;
  • Chóng mặt; hoặc
  • Buồn ngủ .

7 Tương tác thuốc

Có 150 loại thuốc được biết là tương tác với cabergoline, cùng với 5 tương tác với bệnh và 2 tương tác với rượu/thức ăn. Trong tổng số tương tác thuốc, 15 tương tác lớn, 134 tương tác vừa phải và 1 tương tác nhỏ.

7.1 Tương tác thuốc – thuốc

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: thuốc chống loạn thần (như chlorpromazine , Haloperidol , thiothixene ), lorcaserin, Metoclopramide , prochlorperazine .

Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc thải trừ cabergoline khỏi cơ thể bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của cabergoline. Các ví dụ bao gồm một số thuốc chống nấm azole (như Itraconazole , Ketoconazole , posaconazole), cobicistat, thuốc ức chế Protease HIV (như saquinavir ), ritonavir , trong số những loại khác.

7.2 Tương tác thực phẩm

Thận trọng với các sản phẩm từ bưởi. Cabergoline được chuyển hóa một phần qua con đường CYP3A4. Do đó, dùng đồng thời với Bưởi, một chất ức chế CYP3A4, có thể làm tăng nồng độ của nó trong huyết thanh.

Uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Dùng cabergoline với thức ăn có thể làm giảm kích ứng dạ dày.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Methimazole có hiệu quả khi dùng trong điều trị bệnh cường giáp?

8 Thận trọng khi sử dụng

Nên thăm khám thường xuyên để kiểm tra sự đáp ứng của thuốc

Báo cáo cho bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng không mong muốn hoặc không thuyên giảm.

Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

9 Các dạng bào chế phổ biến

Trên thị trường, Cabergoline được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng Cabergoline 0,5mg; trong đó có nổi bật là Dostinex thuốc biệt dược của Cabergoline.

Ngoài Dostinex còn có Lisuride cũng được sử dụng phổ biến hiện nay.

cabergoline 3

10 Tài liệu tham khảo

  1. Được viết bởi đội ngũ Pubchem. Cabergoline, Pubchem. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  2. Được viết bởi đội ngũ Drugs.com. Cabergoline Interactions, Drugs.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.

Để lại một bình luận