Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) |
Solanales (Cà) |
Họ(familia) |
Solanaceae (Cà) |
Chi(genus) |
Solanum |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Solanum torvum Swartz. |
Cà dại hoa trắng thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 2 đến 3 mét, cây phân cành nhiều. Thân có phủ một ít gai, có lông hình sao. Lá cây mọc so le, phiến lá có dạng hình trứng. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Solanum torvum Swartz.
Tên gọi khác: Cà gai hoa trắng.
Họ thực vật: Solanaceae (Cà).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cà dại hoa trắng thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 2 đến 3 mét, cây phân cành nhiều. Thân có phủ một ít gai, có lông hình sao.
Lá cây mọc so le, phiến lá có dạng hình trứng, gốc lá không đều, đầu lá nhọn, thùy không đều, chiều dài mỗi lá khoảng từ 8 đến 20cm, chiều rộng từ 8 đến 18cm, có lông len, không gai, cuống lá có chiều dài khoảng 1cm.
Cụm hoa mọc ở ngoài kẽ lá thành từng chùm, gồm nhiều bông hoa có màu trắng, đài ít lông, tràng 5, ống tràng ngắn, nhị có chỉ nhị mảnh, bầu nhẵn.
Quả mọng có dạng hình cầu, màu vàng, đường kính mỗi quả khoảng từ 1,2 đến 1,5cm, hạt có dạng hình dĩa, có mang.
Mùa hoa quả từ tháng 4 đến tháng 7.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ.
Thời điểm thu hái: Quanh năm.
Chế biến: Rễ sau khi thu hái đem về rửa sạch, thái mỏng, đem phơi hoặc sấy khô.
Ngoài ra, hoa, quả, lá cũng được sử dụng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chi Solanum L. ở nước ta có khoảng 25 loài thì trong đó có 11 loài được dùng làm thuốc.
Cà dại hoa trắng là loài mọc phổ biến, được tìm thấy ở nhiều nơi của nước ta, đặc biệt là khu vực trung du và miền núi. Độ cao phân bố dao động từ vài méo đến hơn 1000 mét so với mặt nước biển. Cây cũng được tìm thấy ở nhiều nước nhiệt đới của châu Á như Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Srilanka,…
Tại Ấn Độ, người dân còn thu hoạch quả non của cây Cà dại hoa trắng để làm rau ăn.
Cà dại hoa trắng có bản chất là một loài ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc lẫn cùng những cây cỏ khác ở ven đường, nương rẫy, bãi hoang. Cây có khả năng thích nghi tốt với vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Một số cây được trồng thử ở vùng có khí hậu thấp như Sa Pa nhưng dễ bị tàn lụi và chết ngay trong mùa đông đầu tiên. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, sinh trưởng mạnh mẽ trong mùa xuân hè, vào mùa đông, cây có hiện tượng rụng lá.
Cà dại hoa trắng tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt.
2 Thành phần hóa học
Quả Cà dại hoa trắng sau khi phơi khô có chứa protein, chất béo, chất vô cơ, carbohydrat.
Các thành phần vô cơ gồm Canxi, photpho, Sắt.
Quả của cây còn chứa sitosterol – D – glucoside, carpesterol, solasonin.
Rễ cây chứa jurubin.
Lá cây chứa Saponin sterolic.
3 Tác dụng của cây Cà dại hoa trắng
3.1 Tác dụng dược lý
Cao chiết từ cây cho thấy tác dụng trên nhịp và biên độ hô hấp cũng như nhịp và biên độ trên huyết áp.
Cả cây trừ rễ cho thấy tác dụng ức chế co thắt hồi tràng cô lập của chuột lang gây ra bởi acetylcholin clorid và histamin.
Thành phần carpesterol có trong cây Cà dại hoa trắng có hoạt tính chống viêm trên mô hình phù chân ở chuột nhắt trắng gây ra bởi caragenin, tác dụng này tương đương hoạt tính của hydrocortison.
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
Rễ cây được dùng trong trường hợp đau lưng với liều 10-20g đem sắc lấy nước uống. Rễ cây còn dùng để ngậm khi bị đau răng. Quả của cây có thể dùng ngoài trong trường hợp bị ong đốt, nước ăn chân, nứt nẻ tay chân.
Y học dân gian Ấn Độ sử dụng quả của cây để trị gan to và lách to, nước sắc từ quả được dùng để trị ho. Cà dại hoa trắng còn có tác dụng an thần, lợi tiêu hóa, lợi tiểu. Rễ cây được dùng dưới dạng thuốc đắp nóng khi bị nứt nẻ ở bàn chân. Đốt cháy hạt, xông khói để chữa đau răng. Quả của cây Cà dại hoa trắng ăn được không? Quả của cây Cà dại hoa trắng đem rán cùng với bơ lỏng cho trẻ em ăn cùng Mật Ong có tác dụng chữa ho. Dịch ép từ quả còn là chất phụ thêm vào một số bài thuốc dùng để trợ tim.
Y học dân gian Nepal sử dụng quả của cây Cà dại hoa trắng, giã nát, làm thành thuốc nhão sau đó đắp lên trán để chữa nhức đầu nặng.
Nhân dân Malaysia sử dụng rễ cây giã nhỏ làm thành thuốc đắp nóng khi bị nứt nẻ ở bàn chân. Nhân dân Philippin sử dụng nước sắc để giải độc trong trường hợp bị ngộ độc.
4 Cây Cà dại hoa trắng chữa bệnh gì?
4.1 Chữa đau răng
Rễ cây Cà dại hoa trắng, Vỏ cây lai, rễ Chanh, vỏ cây Trẩu.
Các vị đem sắc đặc, ngậm sau đó nhổ đi.
4.2 Chữa ong vò vẽ đốt, nứt bàn chân, kẽ chân
Quả cà dại hoa trắng.
Lá lốt.
2 vị đem giã nát sau đó lấy dịch ép để bôi lên vùng tổn thương.
4.3 Chữa lang ben
Quả cà dại hoa trắng tươi, cắt làm đôi, chấm vào bột Diêm Sinh rồi chà xát vào nơi bị lang ben.
4.4 Chữa tiểu tiện khó khăn
Sử dụng nước hãm từ lá tươi của cây Cà dại hoa trắng phối hợp cùng với cành lá của cây Đơn buốt.
Chữa đau bụng ở trẻ
Hãm hoa của cây Cà dại hoa trắng sau đó gạn lấy nước cho trẻ uống.
5 Món ăn từ cây Cà dại hoa trắng
Cà dại hoa trắng không chỉ có nhiều công dụng đối với sức khỏe mà còn có thể được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon, thay đổi khẩu vị cho cả gia đình. Dưới đây là một số món ăn từ quả của cây Cà dại hoa trắng mà bạn có thể làm thử:
5.1 Cà dại hoa trắng xào thịt
Chuẩn bị:
- Quả cà dại hoa trắng.
- 500g thịt ba chỉ, thái nhỏ.
- Mẻ, hành tím, rau thơm.
- Gia vị.
Cách thực hiện:
- Quả cà dại hoa trắng sau khi hái về cho vào cối, giã dập. Đem ngâm cùng với nước muối loãng, rửa sạch.
- Bắc chảo lên bếp, xào thịt cho cháy cạnh.
- Thêm cà dại hoa trắng vào xào cùng.
- Thêm mẻ, mắm muối cho vừa ăn.
- Thêm rau thơm và bày món ăn ra đĩa.
Cà dại hoa trắng xào nấm
Chuẩn bị:
- Cà dại hoa trắng.
- Nấm.
- Lá lốt.
- Hành tím.
- Gia vị.
Cách tiến hành:
- Cà dại hoa trắng đem xào thơm cùng với hành tím.
- Nêm gia vị cho vừa ăn.
- Thêm ít nước vào nấu.
- Dùng chày hoặc muôi để dằm cho cà dập.
- Thêm nấm vào xào chín.
- Bày món ăn ra đĩa và thưởng thức.
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Cà dại hoa trắng, trang 287-288. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Cà dại hoa trắng, trang 282. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.