Bời Lời (Bời Lời Nhớt – Litsea glutinosa)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Magnoliidae (Phân lớp Mộc lan)

Bộ(ordo)

Laurales (Long não)

Họ(familia)

Lauraceae (Long não)

Chi(genus)

Litsea

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Litsea glutinosa (Lour.)

Bời Lời (Bời Lời Nhớt - Litsea glutinosa)

Bời lời nhớt được biết đến là một loại thảo dược hỗ trợ điều trị các bệnh về Đường tiêu hóa như đau bụng, khó tiêu, viêm dạ dày ruột,… Vậy những đặc tính, công dụng cùng với những ứng dụng trong y khoa của cây Bời lời nhớt là gì? Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về loại cây này.

1 Bời lời là gì ?

Bời lời nhớt hay còn thường được gọi tắt là bời lời hoặc Bời đất, bời lời dầu với tên khoa học là Litsea glutinosa (Lour.) CB Robinson thuộc họ Long Não – Lauraceae. 

Đây là loại cây thường xanh hoặc rụng lá đa năng, sinh trưởng nhanh, từ lâu đã được dân gian sử dụng cho nhiều mục đích như trị tiêu chảy, kiết lỵ, đau bụng, khó tiêu, viêm dạ dày ruột, phù thũng, chấn thương, cảm lạnh, viêm khớp, hen suyễn, tiểu đường, giảm đau và sức mạnh tình dục. 

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây nhớ thường xanh hay cây gỗ cao 3-15m; cành non có góc, có lông; cành già hình trụ nhẫn. Lá mọc so le, thường tụ họp ở đầu cành, hơi dai, màu lục sẫm, mặt trên sáng bóng, mặt dưới có lông nhiều hay ít; phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn, tròn hay nhọn ở gốc có mũi nhọn hay tù ở chóp. Hoa xếp 3-6 cái thành tán trên một cuống hoa chung ở nách lá. Trái bời lời thuộc loại quả mọng hình cầu, màu đen, to bằng hạt đậu dính trên những cuống quả phồng lên.

boi loi nhot 1
Bời lời nhớt

1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái

Bời lời nhớt là loài bản địa của Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Malaysia, Úc, quần đảo phía tây Thái Bình Dương, Bhutan, Myanmar, Nepal, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, trong rừng Chittagong và các quận Sylhet ở Bangladesh.

Bời lời thường gặp ở bờ bụi, rừng còi, quanh bản làng vùng đồi núi trung du và đồng bằng. Cây ưa sáng, mọc khoẻ.

Ở các vùng đất cát, nửa cát, lateritic bạc màu, cây thường cằn cỗi có dạng cây bụi, còn ở những nơi đất màu mỡ hoặc được trồng ở ven đường, cây phát triển thành cây gỗ to. Ra hoa tháng 5-7, có quả tháng 12 đến tháng 1 năm sau.

1.3 Thu hái và chế biến

Cây thường lấy rễ, vỏ và lá để chế biến và sử dụng làm thuốc. 

Vỏ cây và lá có thể thu hái quanh năm đặc biệt là vào mùa thu và hè. Rễ sau khi đào đem về rửa sạch rồi thái nhỏ để phơi khô; còn vỏ cây và lá thường được dùng tươi.

boi loi nhot

2 Thành phần hóa học

Bời lời nhớt chứa nhiều loại tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn. Nghiên cứu hóa học thực vật của vỏ cây đã chứng minh được sự có mặt của nhiều hợp chất hóa học thực vật quan trọng, bao gồm alkaloid, glycoside, Flavonoid, diterpen, phenol, axit amin, carbohydrate, protein và Saponin trong chiết xuất cồn. Ngoài ra, tất cả các bộ phận của cây đều chứa một chất nhầy.

boi loi nhot 2

3 Tác dụng của Bời lời nhớt

3.1 Tác dụng chống oxy hóa

Theo một số nghiên cứu, chất chiết xuất từ ​​Bời lời nhớt có đặc tính chống oxy hóa và có thể thay đổi stress oxy hóa, điều này có thể hữu ích trong việc điều trị nhiều tình trạng liên quan đến stress oxy hóa, bao gồm bệnh tiểu đường, ung thư và chữa lành vết thương.

3.2 Chống viêm

Viêm là phản ứng của cơ thể đối với tổn thương mô hoặc khả năng chống lại các bệnh truyền nhiễm hoặc các mối đe dọa khác.

Chiết xuất methanol của lá L. glutinosa ở liều 250 và 500 mg/kg cho thấy khả năng bảo vệ chống phù chân do carrageenan gây ra bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase và/hoặc lipoxygenase.

3.3 Chống vi khuẩn

Do sử dụng kháng sinh không hợp lý, một số vi khuẩn gây bệnh đã phát triển các loại kháng kháng sinh khác nhau và mối đe dọa kháng kháng sinh đang gia tăng ở mức báo động. Kết quả là, kháng kháng sinh đã nổi lên như một vấn đề sức khỏe toàn cầu quan trọng. Trong tình huống này, các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm các loại thuốc điều trị mới để chống lại vi trùng có hại. Một nguồn khả thi có thể là cây thuốc, vì tác dụng dược lý mạnh mẽ, hiệu quả về chi phí và không có tác dụng phụ tiêu cực

Chiết xuất Ethanol của lá L. glutinosa được đánh giá về tác dụng kháng khuẩn trong ống nghiệm chống lại mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiết niệu. Chiết xuất methanol từ vỏ cây đã được kiểm tra tính chất kháng khuẩn của nó.

3.4 Tác dụng hạ sốt và chống hạ sốt

Người ta đã trích dẫn rằng các chất chiết xuất n-hexan, etyl axetat, chloroform và metanol thô của lá liều 500 mg/kg đã làm giảm đáng kể lượng men và gây tăng nhiệt độ cơ thể (32,78 ± 0,46 °C ) thông qua sự ức chế prostaglandin synthetase trong vùng dưới đồi.

3.5 Tác dụng chống bệnh tiểu đường

Các hoạt chất phân lập từ vỏ rễ cây Bời lời như alkaloid aporphin, glutinosine A đã được báo cáo và chứng minh là có khả năng hấp thu Glucose.

3.6 Giảm đau

Đã có báo cáo rằng chất chiết xuất từ ​​lá L. glutinosa ở các nồng độ khác nhau (100, 200 và 300 mg/kg) mang lại hoạt tính giảm đau đáng kể bằng cách ức chế prostaglandin synthetase, cụ thể là endoperoxidase.

3.7 Bảo vệ gan

Hoạt tính bảo vệ gan khi dùng đường uống chiết xuất metanol của L. glutinosa (100–200 mg/kg) đã được nghiên cứu chống lại Paracetamol và CCl 4 , có thể so sánh được với Silymarin, được sử dụng làm chất chuẩn tham chiếu.

3.8 Ứng dụng từ Gỗ cây Bờ lời

Trong số các loài cây công nghiệp, bời lời là loại thực vật dễ thích nghĩ với các điều kiện môi trường, kỹ thuật canh tác và trồng trọt đơn giản mà lại đem đến hiệu quả kinh tế cao, giúp người nông dân ổn định được chất lượng cuộc sống. Cây sau khi thu hoạch có thể tự tái sinh mà không cần trồng lại. 

Gỗ cây ngoài dùng trong ngành chế tạo giấy khi có độ tuổi khoảng 6 – 8 năm, mà cây còn được sử dụng làm củi hoặc vật liệu chống đỡ trong xây dựng.

3.9 Cây lời lời làm nhang

Trong vỏ và gỗ cây bời lời có chứa hàm lượng gluten có thể nghiền thành bột bời lời hay còn gọi là bột keo hay keo bời lời để sử dụng làm chất kết dính tự nhiên trong việc chế tạo hương nhang thảo mộc.

boi loi nhot 3

4 Công dụng của Bời lời nhớt của Y học cổ truyền

4.1 Tính vị, tác dụng

Bởi lời có vị ngọt, đắng, chát, tính mát; có tác dụng thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, chỉ thống.

4.2 Công dụng của Y học cổ truyền

Rễ dùng trị: 

  • Ỉa chảy, viêm ruột; 
  • Viêm tuyến mang tai, nhọt ở da đầu.
  • Chấn thương bầm dập.
  • Đái tháo đường. 

Liều dùng rễ 15-30g, dạng thuốc sắc. Vỏ và lá dùng giã nát đắp trị viêm tuyến mang tai, đỉnh nhọt, viêm mủ da, viêm vú, ngoại thương và vết thương chảy máu.

Vỏ cây bời lời cũng có thể dùng như rễ để chữa lỵ, đi tả và dùng ngoài chữa sưng vú, sưng bắp chuối.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng rễ, vỏ rễ, vỏ thân, lá, hoa để làm thuốc trị lỵ, viêm ruột, phong thấp đau xương, viêm tuyến mang tai, viêm tuyến sữa và sang tiết.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Sarmin Jamaddar và cộng sự, ngày đăng báo năm 2023. Ethnomedicinal Uses, Phytochemistry, and Therapeutic Potentials of Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robinson: A Literature-Based Review, pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
  2. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bời lời nhớt, trang 250-251, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.

Để lại một bình luận