Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Monocots (Thực vật một lá mầm) |
Bộ(ordo) |
Alismatales (Trạch tả) |
Họ(familia) |
Araceae (Ráy) |
Phân họ(subfamilia) |
Aroideae (Ráy) |
Chi(genus) |
Pistia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Pistia stratiotes L. |
Bèo cái là thực vật được viết đến với đặc tính lợi tiểu, trị đái tháo đường, chống nấm da, kháng nấm, kháng khuẩn… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về loại thảo dược này.
1 Bèo cái là thực vật gì ?
Bèo cái hay còn gọi là Bèo ván hay Bèo tai tượng, có tên khoa học là Pistia stratiotes L., thuộc họ Ráy – Araceae.
Bèo cái là một loài thực vật thủy sinh, thân gỗ, nổi trên hồ, suối, ao tù và trong nước giàu vôi, trên khắp Ấn Độ. Với đặc tính chữa bệnh được quy cho cây, đặc biệt là lá. Cây được coi là chất khử trùng, thuốc chống lao và thuốc chống loạn thần.
1.1 Đặc điểm thực vật
Bèo cái là một loại cây thân thảo sống lâu năm, nổi tự do trong sương giá, thân thảo thủy sinh, thường đạt đường kính khoảng 30cm và cao 10cm. Thân đâm chồi, mang các nhánh ngắn, có lá mọc chụm lại. Rễ của loại cây này trôi nổi tự do, vì vậy không cần đất để cây phát triển khỏe mạnh. Lá xốp có màu xanh vàng nhạt hoặc xanh xám. Những chiếc lá này dài 2,5-15 cm và rộng 2-8 cm, có hình quạt hoặc hơi hình thìa và có mép hình vỏ sò. Lá màu lục tươi, có nhiều lông như nhung và không thấm nước. Buồng hoa nhỏ độ lem, nhạt. Mỗi buồng chỉ mang 2 hoa trẫn; hoa đực ở phần trên với 2 nhị dính nhau; ở phần giữa có hoa lép thành vảy; hoa cái ở dưới có bầu 1 ô, chứa nhiều noãn thẳng. Quả mọng màu xanh lục dài 5-10 mm và rộng 3-6 mm, có thành mỏng, chứa khoảng 4 đến 12 hạt. Các hạt có màu nâu nhạt, dài khoảng 2mm và rộng 1mm, hình trứng hoặc thuôn dài, có bề mặt nhăn nheo.
1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái
Bèo cái là một loại thảo mộc nổi, thân gỗ, được tìm thấy trong ao và suối gần như khắp Ấn Độ ở độ cao 1000 m. Cây có nguồn gốc từ Nam và Trung Mỹ, Châu Phi và Đông Nam Á và phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ.
Bèo cái có thể chịu được sương giá, là loài cây sống lâu năm. Cây được tìm thấy ở những con sông, đập, kênh tưới tiêu, kênh, dòng chảy chậm ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm hơn, rãnh thoát nước, ao, hồ, suối, vùng đất ngập nước có dòng chảy bề mặt, hồ chứa, nước bị ô nhiễm, đầm phá gần như cạn kiệt, bùn ở mép nước, cánh đồng lúa và đầm lầy dọc theo bờ các hồ nhiệt đới lớn.
2 Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học có hoạt tính sinh học của Bèo cái là các alkaloid, glycoside, Flavonoid và steroid. Phân tích lá và thân cho thấy: độ ẩm 92,9%, protein 1,4%, chất béo 0,3%, carbohydrate 2,6%, chất xơ 0,9%, tro 1,9%, Canxi 0,2%, phốt pho 0,06%. Lá rất giàu Vitamin A và C, ngoài ra còn chứa vitamin B. Stigmasta-4,22-dien-3-one, stigmasterol, stigmasteryl stearate và axit palmitic được tìm thấy ở bèo cái.
3 Tác dụng của Bèo cái
- Truyền dịch của lá được sử dụng cho cổ chướng, các bệnh về bàng quang, bệnh thận, tiểu đường, tiểu ra máu, kiết lỵ và thiếu máu.
- Cây được dùng chữa sưng tấy, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Lá giã nát dùng đắp trị trĩ, bướu và nhọt.
- Nước ép của lá, trộn với dầu dừa, được sử dụng cho nhiều tình trạng da mãn tính.
- Lá trộn với cơm và nước dừa, dùng trị kiết lỵ.
- Bột lá khô trộn với một ít Mật Ong và được sử dụng cho bệnh giang mai, 3-4 muỗng cà phê một ngày.
- Lá được sử dụng để điều trị nấm da đầu, phát ban giang mai, nhiễm trùng da, tiểu khó, nhọt và vết thương trong y học cổ truyền Ấn Độ.
- Lá sắc uống chữa tiểu khó (tiểu khó)
- Lá giã nát, hơ ấm đắp ngoài trị mụn nhọt.
- Chiết xuất dầu được sử dụng để trị giun, lao, hen suyễn, kiết lỵ, cọc, loét và bỏng. Nó được sử dụng cho chứng rong kinh.
- Nước sắc được thêm vào nước tắm để điều trị phù nề
- Lá dùng trị chàm, hủi, ung nhọt, trĩ, giang mai.
4 Công dụng của Bèo cái theo Y học cổ truyền
Bèo cái là vị thuốc dân gian, đặc biệt là loại bèo có mặt dưới tía là thuốc uống trong điều trị mẩn ngứa, tiêu độc, mụn nhọt, chữa ho, hen suyễn, thông kinh, chữa đái buốt, đái dắt.
Ngoài ra, cây còn được sử dụng để rửa mụn nhọt, mẩn ngứa, trừ muỗi. Cây thường được phơi khô, sao rồi sắc nước nước uống, mỗi ngày dùng 10-20g. Dùng đường ngoài nấu nước rửa.
Ở Vân Nam – Trung Quốc, bèo cái được dùng trị cảm mạo phát nhiệt, tiểu tiện bất lợi, mắn ngứa (bì phù thấp chẩn), lang ben, đơn độc và đòn ngã tổn thương.
5 Một số bài thuốc từ Bèo Cái
Bài thuốc chữa đầu mặt sưng ngứa, đau mắt, khắp mình nổi mẩn ngứa hoặc sưng phù:
Bèo cái bỏ rễ, Bạc Hà, Kinh Giới mỗi thứ một nắm (30g) sắc uống và xông rửa.
Bài thuốc chữa phù thũng mới phát
Bèo cái một nắm sắc uống.
Bài thuốc chữa hen suyễn
Dùng 100g Bèo cái tươi, bỏ rễ, giã nát vắt lấy nước, pha với xirô chanh, ngày dùng 1-2 lần 100ml, điều trị trong 2-3 tháng. Có người còn dùng bèo nấu với cơm nếp ăn trị hen.
Bài thuốc chữa eczema
Bèo cái, rửa sạch, thêm muối giã nát, đắp ngày một lần, trong 710 ngày. Đồng thời với việc đắp ở bên ngoài, nên uống những thang thuốc giải độc có Kim Ngân Hoa, Bồ Công Anh.
Bài thuốc chữa mẩn ngứa
Dùng 50g Bèo rửa sạch, sao vàng, sắc nước uống hàng ngày, trong 2-3
6 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bèo cái, B156, từ điển cây thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
- Tác giả P. Tripathi và cộng sự, ngày đăng báo năm 2010. Pistia stratiotes (Jalkumbhi), pmc. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.