Beclomethason

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

BECLOMETASON

Tên chung quốc tế: Beclomethasone.

Mã ATC: A07EA07, D07AC15, R01AD01, R03BA01.

Loại thuốc: Corticosteroid.

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Beclometason dùng ở dạng beclometason dipropionat. Hàm lượng và liều lượng tính theo beclometason base.

Phun hít định liều: 50 microgam, 100 microgam hoặc 200 microgam/liều; 250 microgam/liều hoặc 400 microgam/liều. Lọ chứa 200 liều.

Ông xịt: 40 liều, 120 liều, 200 liều.

Nang chứa bột hít: 100 microgam, 200 microgam hoặc 400 microgam/1 nang.

Hỗn dịch phun mù (dùng cho trẻ em): 50 microgam/ml, ống 10 ml. Hỗn dịch nước xịt mũi (chỉ dùng điều trị viêm mũi dị ứng): 50 microgam/liều, ống 200 liều.

Thuốc mỡ hoặc kem dùng ngoài da: 0,025%. Viên nén: 5 mg.

2 Dược lực học

Beclometason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu. Khi uống, beclometason có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 6 – 7 lần. Dùng tại chỗ, beclomethason dipropionat có tác dụng chống viêm. Tác dụng chống viêm tại chỗ mạnh hơn hydrocortison 5 000 lần, mạnh hơn Dexamethason 500 lần và hơn triamcinolon hoặc fluocinolon acetonid khoảng 5 lần.

Cơ chế tác dụng chính xác của các corticoid chưa rõ ràng, tác dụng chống viêm có thể liên quan đến khả năng làm giảm số lượng các tế bào hiệu ứng (bạch cầu ưa base và tế bào mast), giảm số lượng bạch cầu ưa eosin ở biểu mô thành mạch, giảm nhạy cảm của thần kinh cảm giác với kích thích cơ học, giảm dẫn truyền cholinergic, giảm hoạt tính của nguyên bào sợi. Các cơ chế khác có thể liên quan đến tác dụng chống viêm bao gồm: Ức chế giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch, ổn định màng lysosom và ngăn ngừa giải phóng các enzym thủy phân protein. Beclometason dipropionat không gây tác dụng ức chế thượng thận, hoặc ảnh hưởng đến nồng độ cortisol huyết tương khi dùng qua đường xịt mũi với liều điều trị (400 microgam). Tác dụng ức chế tuyến thượng thận xảy ra sau 1 liều 4 000 microgam đường tiêm bắp. Đã có một số báo cáo về nguy cơ ức chế thượng thận ở bệnh nhân dùng liều 1 600 microgam/ngày đường hít trong 1 tháng. Nguy cơ ức chế thượng thận khi sử dụng liều hít 1 500 microgam/ngày trong thời gian dài khá thấp.

3 Dược động học

Beclometason ở dạng khí dung hoặc ở dạng bột rất mịn trộn với Lactose, khi hít thuốc sẽ vào đường hô hấp, khoảng 25% đến 60% liều hít tới đường hô hấp dưới để tác dụng ở phế quản và các tiểu phế quản. Một phần của liều thuốc thường bị nuốt. Khi dùng xịt qua đường mũi, 41 – 43% lượng thuốc sẽ đọng lại tại vùng mũi hầu, trong đó 4% sẽ phát huy tác dụng tại hốc xoang mũi, một phần thuốc còn lại sẽ được hấp thu qua niêm mạc mũi vào tuần hoàn chung. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của beclometason dipropionat khoảng 87%. Lượng beclometason dipropionat hấp thu vào máu từ đường hô hấp sẽ bị chuyển hóa dưới tác dụng của enzym hydroxylase thành beclomethason monopropionat (còn một phần hoạt tính chống viêm) và beclometason với gốc alcol tự do mất hoàn toàn hoạt tính. Thuốc và các chất chuyển hóa không bị tích lũy ở các mô. Chỉ một phần rất nhỏ liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, phần còn lại được đào thải qua phân dưới dạng dẫn chất chuyển hóa. Nửa đời thải trừ của chất mẹ trong huyết tương khoảng 3 giờ.

4 Chỉ định

Các dạng hít đường miệng được chỉ định trong dự phòng hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình và nặng:

Hen mức độ nhẹ: Sử dụng phối hợp với thuốc cường beta, tác dụng ngắn (SABA) theo nhu cầu trên cả người lớn và trẻ em.

Hen mức độ trung bình: Sử dụng mức liều trung bình corticoid đường hít với người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em dưới 4 tuổi; có thể cân nhắc phối hợp thêm với thuốc cường beta, tác dụng dài (LABA), thuốc ức chế leucotrien hoặc theophylin ở trẻ em từ 5 – 11 tuổi.

Hen mức độ nặng: Sử dụng mức liều corticoid trung bình – cao phối hợp với LABA được ưu tiên ở người lớn và trẻ em trên 5 tuổi; trẻ em dưới 5 tuổi có thể sử dụng mức liều corticoid trung bình – cao phối hợp với LABA hoặc Montelukast.

Hen khó kiểm soát (2 – 3 đợt cấp/năm cần sử dụng corticoid đường uống): Beclometason dipropionat dạng hít sử dụng phối hợp với corticoid toàn thân khi hen được kiểm soát nhằm giảm dần liều hoặc dùng corticoid toàn thân.

Dự phòng và điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi vận mạch, phòng tái phát polyp mũi sau cắt bỏ bằng phẫu thuật cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Dạng kem hoặc mỡ bôi: Điều trị các bệnh lý viêm da nghiêm trọng không đáp ứng với các dạng corticoid ngoài da hiệu lực yếu hơn (eczema, vảy nến).

Đường uống được chỉ định phối hợp với aminosalicylat trong điều trị viêm loét đại tràng mức độ nhẹ – trung bình ở người lớn.

5 Chống chỉ định

Người có tiền sử quá mẫn với beclometason dipropionat. Không dùng để cắt cơn hen cấp hoặc điều trị trạng thái hen.

6 Thận trọng

Khi chuyển đổi từ corticoid đường toàn thân sang beclomerason dạng hít, cần giảm liều corticoid toàn thân dần dần sau khi sử dụng thời gian dài do nguy cơ ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận hoặc cơn hen kịch phát có thể xảy ra, có thể có nguy cơ tử vong nếu ngừng corticoid toàn thân quá nhanh.

Tuy nguy cơ xuất hiện các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng Cushing (như tăng huyết áp, rối loạn dung nạp Glucose, rối loạn phân bố lipid ở mặt, lưng, bụng, cẳng tay, tổn thương dạng trứng cá, đục thủy tỉnh thể…) rất hiếm gặp khi dùng beclometason dạng khí dung, phun hít hay xịt mũi, cần lưu ý khả năng xuất hiện hội chứng này ở một số bệnh nhân nhạy cảm với beclometason hoặc khi dùng liều cao.

Sử dụng beclometason dipropionat dạng hít có thể gặp bội nhiễm (đặc biệt là nấm Candida hoặc Aspergillus) vùng hầu họng. Người bệnh sử dụng beclometason dạng hít được khuyến cáo súc miệng và họng với nước sau mỗi lần sử dụng thuốc để giảm thiểu nguy cơ bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn.

Rối loạn giọng nói, khản tiếng có thể xảy ra ở bệnh nhân sử dụng beclometason dipropionat dạng hít, đặc biệt ở một số bệnh nhân rối loạn giọng nói xuất hiện đồng thời với nhiễm Candida hầu – họng. Cần thận trọng đặc biệt đổi với người lao phổi tiến triển hoặc tiểm ẩn, bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm nấm hoặc nhiễm ký sinh trùng không được kiểm soát thích đáng bằng thuốc điều trị đặc hiệu do khả năng ức chế miễn dịch của beclometason dipropionat, mặc dù tác dụng này yếu hơn khi dùng dạng khi dung. xông hít hay xịt mũi. Người bệnh phải dùng thuốc đều đặn hằng ngày, ngay cả khi họ không thấy biểu hiện triệu chứng lâm sảng. Phải gặp thầy thuốc nếu bệnh diễn biến xấu, vì khi đó dù dùng beclometason cũng không thể trì hoãn việc dùng một phương pháp điều trị khác nữa. Với trường hợp hen nặng: Cần theo dõi và đánh giá đều đặn. Khi các thuốc giãn phế quản kém tác dụng, cần xét đến tăng cường điều trị bằng thuốc chống viêm (tăng liều hít hoặc dùng một đợt điều trị bằng corticoid uống).

Không ngừng thuốc đột ngột. Tác dụng đầy đủ của thuốc không thể xuất hiện ngay, mà sẽ tăng dần, thường sau 10 – 14 ngày dùng đều đặn đúng liều thuốc mới đạt được tác dụng tối đa.

Với dạng thuốc bôi ngoài da, cần tránh không bôi trên diện rộng, trên vùng da có tổn thương để ngăn ngừa khả năng tăng hắp thu vào tuần hoàn chung, làm xuất hiện các ADR toàn thân của beclometason dipropionat. Hiệu quả và độ an toàn của beclometason dạng bột hít hoặc xịt mũi chưa được đánh giá ở trẻ em dưới 5 tuổi, vì vậy nên thận trọng khi dùng hai dạng này cho lứa tuổi trên.

Sử dụng thận trọng beclometason dipropionat trên người bệnh cao tuổi do đối tượng người bệnh này chưa được nghiên cứu nhiều và có thể đáp ứng với thuốc khác với những bệnh nhân trẻ tuổi. Do có nguy cơ suy giảm chức năng gan, thận, tim mạch và có bệnh mặc kèm cũng như thuốc dùng đồng thời khác, nhà sản xuất khuyến cáo khởi đầu điều trị với liều thấp nhất có thể trên những bệnh nhân này.

7 Thời kỳ mang thai

Không có bằng chứng đầy đủ về an toàn cho người mang thai. Ở động vật mang thai, dùng beclometason đường toàn thân ở liều tương đối cao có thể gây khiếm khuyết cho thai và chậm phát triển. Ở người, nguy cơ này rất ít xảy ra, vi beclometason dùng đường hít, do đó tránh tiếp xúc với hàm lượng cao như khi dùng beclometason đường toàn thân. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của beclometason trên thai nhi khi người mẹ dùng thuốc này đường khí dung, xông hít hay xịt mũi. Việc dùng beclometason cho phụ nữ mang thai cần được cân nhắc kỹ dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.

8 Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin về khả năng bài tiết vào sữa khi người mẹ được điều trị bằng beclometason đường khí dung, xông hít hay xịt mũi. Đã có báo cáo về khả năng bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp của một corticosteroid khác (prednison). Vì vậy, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ cho mẹ và con khi dùng beclometason cho người đang thời kỳ cho con bú.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Trong điều trị hen:

9.1 Thường gặp

Nhiễm nấm Candida hầu họng, kích ứng vùng họng, ho.

9.2 Ít gặp

Mẩn ngứa, đỏ da, mày đay.

9.3 Hiếm gặp

Toàn thân: các phản ứng dị ứng, phản vệ, phù vùng mặt.

Hô hấp: co thắt phế quản, bệnh phổi thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin. Rối loạn thần kinh: kích thích thần kinh vận động, khó ngủ, lo lắng,

hồi hộp, hung hãng, thay đổi hành vi (chủ yếu gặp ở trẻ em). Trong điều trị viêm mũi dị ứng: nhiễm nấm Candida, kích ứng vùng mũi, tạo lỗ thông qua vách ngăn mũi, đục thủy tinh thể, glcôcôm.

Trong điều trị chung: ức chế miễn dịch, suy thượng thận.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Để tránh và điều trị co thắt phế quản: Sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh đường xông hít như Salbutamol hay terbutalin. Phòng nhiễm nấm Candida albicans hoặc Aspergillus niger: Súc miệng kỹ bằng nước sau khi hít hay xịt thuốc. Có thể điều trị tại chỗ bằng thuốc chống nấm song song với beclometason. Khi khản tiếng hoặc bị kích ứng ở họng cũng súc miệng bằng nước.

Điều trị các phản ứng quá mẫn hoặc dị ứng bằng thuốc kháng histamin hoặc bằng các thuốc tác dụng tại chỗ, kể cả thuốc steroid hoặc phối hợp cả hai loại thuốc.

Khi chuyển dùng corticoid đường uống sang dùng corticoid đường hít, cần chú ý: Sau một tuần lễ có thể bắt đầu giảm liều uống. Mức giảm và tần suất giảm liều tương ứng với liều duy trì của thuốc uống đang dùng. Người bệnh đang dùng liều duy trì một ngày prednisolon (hoặc lượng tác dụng tương đương của chất tương tự) là 10 mg, cứ mỗi tuần giảm liều uống 1 mg. Nếu liều duy trì hàng ngày lớn hơn 10 mg, hàng tuần giảm liều hơn 1 mg. Người đã ngừng sử dụng corticoid uống mà chức năng thượng thận của họ đã từng bị suy giảm, thì phải có một phiếu nêu rõ họ có thể cần dùng steroid bổ sung trong các thời kỳ bệnh (như hen tiên lượng xấu, nhiễm khuẩn hô hấp, chấn thương…). Đã có trường hợp người hen tử vong do suy thượng thận trong và sau khi chuyển dùng corticoid đường uống sang dùng beclometason đường hít.

11 Liều lượng và cách dùng

Liều chuẩn của beclometason dipropionat để điều trị hen và viêm mũi là 50 microgam hoặc bội số của 50 microgam.

Không cần điều chỉnh liều đối với người cao tuổi, người có bệnh gan, có bệnh thận.

11.1 Dự phòng cơn hen trong hen phế quản

Do Sinh khả dụng tương đối ở phổi khác nhau, liều 100 microgam dạng bột hít tương đương về tác dụng với liều 50 microgam dạng phun hít.

11.1.1 Dạng phun hít

Người lớn: Liều thường dùng một ngày 400 microgam chia ra 2 – 4 lần để điều trị duy trì. Nếu cần, bắt đầu liều 600 – 800 microgam/ ngày sau đó điều chỉnh liều dần tùy theo đáp ứng của người bệnh. Trường hợp hen nặng hoặc cho những người bệnh chỉ đáp ứng một phần khi dùng liều chuẩn, dùng liều cao 1 mg/ngày (250 microgam × 4 lần hoặc 500 microgam × 2 lần/ngày) hoặc khi cần, có thể tăng lên tới 1,5 – 2 mg/ngày (500 microgam × 3 hoặc 4 lần/ngày). Liều tối đa không quá 2 mg/ngày.

Trẻ em: 

2 – dưới 12 tuổi: 100-200 microgam/lần, 2 lần/ngày. 12 – 18 tuổi: 200 – 400 microgam/lần, 2 lần/ngày, khi cần có thể tăng liều đến 1 mg/lần, 2 lần/ngày.

11.1.2 Dạng bột hít

Người lớn: 200 – 400 microgam/lần, 2 lần/ngày, có thể tăng tới 800 microgam/lần, 2 lần/ngày khi cần. Trẻ em lớn hơn 5 tuổi: 100-200 microgam/lần, 2 lần/ngày hoặc 200 microgam/lần. Thường sẽ có tiến triển tốt về chức năng phối sau từ 1 đến 4 tuần điều trị. Trường hợp kết quả kém hoặc hen nặng lên: Cần tăng liều beclometason, nếu cần, bổ sung corticosteroid đường uống. Nếu có nhiễm khuẩn thì phối hợp điều trị kháng sinh và dùng thuốc kích thích beta,.

11.2 Điều trị viêm mũi dị ứng

Liều dùng phụ thuộc vào chế phẩm sử dụng. Liều thông thường cho người lớn và trẻ em > 6 tuổi: 50 – 100 microgam (thường là 1 nhát xịt) vào mỗi bên mũi, ngày 2 lần. Có thể tăng đến tối đa 400 microgam/ngày chia nhiều lần.

Không nên dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, vì chưa đủ các dữ liệu đảm bảo hiệu quả và độ an toàn.

Sau một vài ngày điều trị sẽ có tiến triển tốt. Tuy nhiên, nếu triệu chứng không được cải thiện sau 3 tuần thì nên ngừng điều trị. Điều trị các triệu chứng có liên quan đến polyp mũi phải mất vài tuần hoặc hơn mới có thể đánh giá đầy đủ kết quả điều trị.

11.3 Điều trị các bệnh lý dị ứng ở da đáp ứng với corticosteroid

Dùng dạng thuốc mỡ hoặc kem 0,025% bôi ngoài.

11.4 Điều trị viêm loét đại tràng mức độ nhẹ – trung bình ở người lớn

Liều 5 mg/ngày uống buổi sáng, thời gian sử dụng tối đa 5 tuần.

11.5 Chú ý

Việc đưa thuốc vào tới tiểu phế quản là có tính chất quyết định đến tác dụng điều trị nên đã có một số thiết bị khác nhau được sử dụng. Dạng bình áp lực phun hít định liều (pressuried aerosol inhaler) vẫn là dạng thuận tiện nhất. Người bệnh dùng dạng này không đạt yêu cầu thì có thể dùng phễu ngửi (spacer device). Hít dạng bột từ các nang, dùng hệ thống quay hít (Rotohaler) đặc biệt có lợi cho trẻ em và người cao tuổi.

Đối với thuốc dạng bình phun hít định liều (aerosol inhaler): Lắc mạnh trước khi dùng; ngay sau khi bơm luồng hơi thuốc tới họng, thì động tác hít vào phải đồng bộ, khớp nhau.

Đối với các nang thuốc (blister): Chọc thủng nang bằng chiếc kim kèm theo (integral needle) cho bột thuốc lên đĩa hít (diskhaler) để người bệnh hít. Với các nang (capsule): Bộ phận quay hít (rota-haler inhaler) tách nang cứng thành các nửa phần, quay, giải phóng ra thuốc, để người bệnh hít.

Với các Dung dịch để phun sương: Dùng máy thở hoặc máy phun sương. Có thể pha loãng thuốc với cùng thể tích dung dịch muối sinh lý vô khuẩn. Dạng thuốc này phù hợp với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Máy đo lưu lượng đỉnh thở ra (PEF- meter) giúp bệnh nhân có thể tự xác định được giá trị PEF hàng ngày. Liều dùng của beclometason và các thuốc giãn cơ trơn phế quản cần được điều chỉnh cho phù hợp với giá trị PEF đo được.

12 Tương tác thuốc

Beclometason chuyển hóa nhanh không qua CYP450 nên ít phụ thuộc vào hoạt tính của CYP3A như các corticoid khác. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế CYP3A mạnh như ritonavir đến chuyển hóa của beclometason dipropionat đường uống.

Beclometason dipropionat đường hít, nhỏ/xịt mũi và ngoài da rất ít có nguy cơ tương tác.

13 Quá liều và xử trí

13.1 Cấp tính

Hít thuốc với liều vượt quá liều quy định có thể làm suy giảm nhất thời chức năng tuyến thượng thận. Tuy nhiên, không cần thiết phải sử dụng các biện pháp cấp cứu. Ở những người bệnh này, dùng beclometason hít vẫn phải tiếp tục với liều đủ để kiểm soát được hen. Chức năng thượng thận sẽ hồi phục trong vài ngày và có thể kiểm tra bằng cách đo cortisol huyết tương. 

13.2 Mạn tính

Ở người bệnh dùng gấp đôi liều tối đa qui định beclometason hít, có sự giảm hàm lượng cortisol huyết tương. Khi dùng beclometason với liều rất cao hàng tuần hoặc hàng tháng, tuyến thượng thận có thể bị teo ở một mức độ nào đó, kèm theo suy giảm chức năng dưới đồi – tuyến yên – thượng thận. Người bệnh phải được điều trị coi như bị phụ thuộc steroid và chuyển sang dùng liều duy trì thích hợp bằng một steroid dùng đường toàn thân, thí dụ prednisolon. Sau khi thể trạng người bệnh đã ổn định, có thể chuyển lại dùng beclometason hít.

Cập nhật lần cuối: 2017

Để lại một bình luận