Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) |
Lamiales (Hoa môi) |
Họ(familia) |
Lamiaceae (Hoa môi) |
Chi(genus) |
Scutellaria |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Scutellaria barbata D. |
Bán chi liên được sử dụng rộng rãi bởi công dụng chống ung thư. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Bán chi liên thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Bán chi liên
Bán Chi Liên còn có tên gọi khác là Hoàng cầm râu, mọc ở nơi sáng và ẩm, ruộng hoang, bãi hoang từ vùng thấp tới vùng cao.
Tên khoa học của Bán chi liên là Scutellaria barbata D., thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Bán chi liên là cây thân thảo mọc đứng hay bò, cao 0,2-0,5m. Thân có tiết diện vuông, thường không có lông. Lá hình trứng đến mũi mác, kích thước 1,5-3 x 0,5-1,2cm, chóp lá tù hay nhọn, gốc cụt hay hình tim, mép xẻ răng cưa thưa, 2 mặt gần như nhẵn; gân bên 3-4 đôi; cuống lá dài 3-6mm.
Cụm hoa hình chùm ở nách lá phía đỉnh cành, dài 3-5cm. Hoa mọc đối, thường hướng về một phía. Lá bắc giống lá thân, càng lên ngọn càng thon hẹp lại. Cuống hoa dài 1-2mm. Đài hình chuông, dài 1,5-2mm, có lông rải rác phía ngoài, 2 môi; tràng màu trắng hay tím, dài 8-10mm, ống tràng trắng, thường nhẵn ở phía ngoài, 2 môi: môi trên dạng mũ, đỉnh có khuyết, môi dưới chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Nhị 4, hướng lên phía môi trên của tràng, thụt vào trong ống tràng, chỉ nhị có lông ở dưới. Bầu nhẵn, vòi nhụy chia 2 thùy ở đỉnh. Quả bế, có hình thận, kích thước 08-2cm, màu nâu đen, vỏ ngoài sần.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thu hái toàn cây Bán chi liên vào mùa xuân, hè, khi cây ra hoa; sau đó rửa sạch, phơi khô, bó lại.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, Bán chi liên phân bố ở Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan.
2 Thành phần hóa học
2.1 Flavonoid
Flavonoid là một trong những thành phần sinh lý chính của Bán chi liên và scutellarein, scutellarin, carthamidin và isocarthamidin đã được xác định. Phần trên mặt đất chứa wogonin, naringenin, apigenin, hispidulin, eriodictyol, luteolin, 7-hydroxy-5, 8-dimethoxyflavone, 4′-hydroxywogonin, 5, 7, 4′-trihydroxy-8-methoxyflavanone, 5, 7, 4′-trihydroxy-6-methoxyflavanone và được báo cáo là có đặc tính chống ung thư và chống viêm. Rễ chứa rivu-larin, 2, 5-dihydroxy-6, 7-trimethoxyflavone, 5,7-dihydroxy-8-methoxyflavone, 5-hydroxy-7, 8-dimethoryflavone, 5, 2′-dimethoxy-7, 8, 6′-trimethoxyflavone-2′-O- β -D-glucuronopyranoside, 7-hydroxy-5, 8-dimethoxyflavone-7-O- β -D-glucuronopy-ranoside, 7-hydroxy-5, 8-dimethoxyflavone-7- O- β -D-glucunopyranoside, 5, 7, 8, 2′-tetrahydroxyflavone-7-O- β -D-glucunopyranoside và 5, 2′, 6′-Trihydroxy-7, 8-dimethoxyflavone-2′-O- β -D-glucuronopyanoside.
2.2 Diterpenoid
Diterpenoid là các thành phần chính khác của S.barbata, từ đó các dẫ chất của scutellon và scuterivulacton được phân lập. Ngoài ra, các hợp chất neo-clerodan diterpenoid cũng mới được phát hiện, bao gồm các barbatin, scutebarbatin, scutelinquanin, 6-Acetoxybarbatin, nicotinoylscutebarbatin, scutehenanin.
2.3 Polysaccharide
Các polysaccharide có trong Bán chi liên là: Rhamnose, Arabinose, Xylose, Mannose, Galactose, Glucose.
2.4 Tinh dầu
Trong số dầu dễ bay hơi của S.barbata, monoterpen oxy hóa chủ yếu bao gồm tinh dầu Bạc Hà, linalool, α-terpineol, thymol; sesquiterpen oxy hóa là globulol; hydrocarbon sesquiterpen chủ yếu bao gồm bourbonen, himachalen; các hợp chất khác có hàm lượng cao là hexahydrofarn hexyllacton, 3,7,11,15-tetramethyl-2-hexadecen-1-ol, 1-octen-3-ol, methyleugenol và 41 hợp chất khác đã được phân lập.
2.5 Các hợp chất khác
Đã phân lập được các axit hữu cơ bao gồm axit p-coumaric, axit protoctechuic, axit ursolic, axit stearic và axit scutellaric. Bán chi liên cũng chứa p-hydroxybenzaldehyde và p-hydroxybenzyl aceton.
Các hợp chất steroid được phân lập bao gồm campesterol, cholesterin, stigmasterol, β-sitosterol, α-sitosterol, sitosterol axetat, phytosterol-β-D glucoside…
Hàm lượng các nguyên tố vi lượng cũng được định lượng, trong đó Fe, Cu, Zn, Mn, Ca và Mg có nồng độ cao nhất.
3 Tác dụng – Công dụng của Bán chi liên
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Bảo vệ tim mạch
Hoạt động bảo vệ tim mạch của chiết xuất Bán chi liên được thể hiện qua:
- Bảo vệ tế bào cơ tim khỏi stress oxy hóa do chấn thương I/R và quá trình chết theo chương trình.
- Bảo vệ tế bào thần kinh chống lại các kích thích gây chết người, làm giảm tỷ lệ tế bào chết theo chương trình và ức chế các loại oxy phản ứng (ROS).
- Giảm thể tích vùng nhồi máu, tần suất và sự phân bố của vi tế bào thần kinh đệm hoạt hóa và ngăn chặn việc sản xuất các chất trung gian gây viêm.
3.1.2 Chống khối u
Chiết xuất Bán chi liên có khả năng chống khối u, bao gồm:
- Ung thư phổi: Chứa scutebarbatin có tác dụng chống khối u đáng chú ý đối với dòng A549 thông qua quá trình chết theo chương trình qua trung gian ty thể; polysaccharide ức chế sự tăng sinh tế bào và quá trình phosphoryl hóa thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (HER) 2; giảm đáng kể kích thước khối u với giảm sự tăng sinh và hình thành mạch, cũng như tăng quá trình chết theo chương trình và tự thực ở chuột mang khối u CL1-5.
- Ung thư gan: Ức chế đáng kể hoạt động tăng sinh và xâm lấn, đồng thời làm giảm khả năng di căn của các tế bào MHCC97H; ức chế sự tăng sinh của tế bào HepG2.
- Ngoài ra còn chống ung thư đại trực tràng, ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày và một số loại u khác.
3.1.3 Kháng khuẩn và kháng virus
Tinh dầu của S.barbata có phổ kháng khuẩn rộng và có tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn đối với vi khuẩn gram dương, bao gồm cả S.aureus kháng methicillin (MRSA). Linalool đã được chứng minh là có tác dụng ức chế mạnh đối với 17 vi khuẩn b và 10 loại nấm.
Neo-clerodane diterpenoids đã được báo cáo là có tác dụng ức chế đáng kể sự sao chép ly giải của virus Epstein-Barr (EBV).
3.1.4 Chống viêm và chống oxy hóa
Cả chiết xuất etanol và etyl axetat đều ức chế đáng kể quá trình sản xuất oxit nitric do lipopolysacarit gây ra, prostaglandin E2, interleukin-6 và interleukin-1β, cũng như sự biểu hiện của phosphokinase điều hòa tín hiệu ngoại bào và phosphor-c-Jun N-terminalkinase (p-JNK).
Các hoạt động thu hồi superoxide của polysacarit từ S.barbata được phát hiện là tăng lên khi tăng nồng độ và tỷ lệ thu hồi gốc superoxide ở mức 1,0 mg/ml là 67,1%, cho thấy rằng các polysacarit có hoạt động nhặt gốc tự do đáng kể.
3.1.5 Các tác dụng khác
Ngoài ra, chiết xuất Bán chi liên cũng được chứng minh là có tác dụng giảm thiểu sự thiếu hụt trí nhớ và chấn thương thần kinh; hoạt tính diệt côn trùng.
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Cây Bán chi liên có tính mát, vị hơi đắng, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu sưng, giảm đau, chống khối u tân sinh.
Trong đông y, cây Bán chi liên được dùng trong trị khối u tân sinh, áp xe phổi, viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ trướng; dùng ngoài trị mụn nhọt sưng đau, viêm vú, viêm mủ da, rắn cắn, côn trùng đốt…
4 Các bài thuốc từ cây Bán chi liên
4.1 Trị ung thư phổi, ung thư gan, ung thư trực tràng giai đoạn đầu
Nguyên liệu: Bán chi liên 40g, Bạch hoa xà thiệt thảo 80g. Có thể thêm Nấm Linh Chi 12g.
Cách làm: Sắc với 600ml nước tới khi còn 200ml, chia uống trong ngày khi bụng đói, có thể nấu nước uống thay trà hàng ngày.
4.2 Trị khối u vú, vùng sinh dục, u tiền liệt tuyến
Nguyên liệu: Bán chi liên 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 40g, Trinh Nữ Hoàng Cung 12g.
Cách làm: Sắc với nước uống trong ngày.
4.3 Trị ung thư mũi, họng
Nguyên liệu: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ Phục Linh, Thất diệp nhất chi hoa, Hoàng dược tử (Khoai trời), Hạ Khô Thảo, Bối mẫu, Bạch cương tàm, Hoàng cầm, Bạch mao căn, Liên kiều mỗi thứ 12g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống mỗi ngày.
4.4 Trị ung thư thực quản
Nguyên liệu: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bắc sa sâm, Sinh Địa mỗi thứ 16g, Hoàng Liên 10g, Hạ khô thảo, Chi Tử, Bạch anh mỗi thứ 12g, Tỳ bà diệp, Huyền Sâm, Bồ Công Anh, Đương Quy, Lô căn tươi, Mạch Môn mỗi thứ 20g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống trong ngày.
4.5 Trị xơ gan
Nguyên liệu: Bán chi liên 20g, An xoa 50g và Cà Gai Leo 30g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.6 Trị tổ đỉa
Nguyên liệu: Bán chi liên 60g.
Cách dùng: Đun lấy nước ngâm rửa vùng da bị tổ đỉa.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Qiong Chen và cộng sự (Ngày đăng tháng 12 năm 2019). Scutellaria barbata: A Review of Chemical Constituents, Pharmacological Activities and Clinical Application, ResearchGate. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hoàng Cầm râu trang 1102, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.