Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
BACITRACIN
Tên chung quốc tế: Bacitracin.
Mã ATC: D06AX05, J01XX10, R02AB04.
Loại thuốc: Kháng sinh.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc mỡ: 500 đơn vị/g, tuýp 15 g, 30 g.
Mở mắt: 500 đơn vị/g, tuýp 3,5 g.
Bột pha tiêm: 50 000 đơn vị.
Bacitracin thường được dùng ngoài, dưới dạng đơn chất hoặc phức hợp bacitracin Kẽm kết hợp với neomycin, polymyxin B, corticosteroid.
2 Dược lực học
Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi Bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: Bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính. Bacitracin có hoạt lực ít nhất là 40 đơn vị hoạt tính bacitracin trong 1 mg.
Nên tránh dùng bacitracin đường toàn thân do độc tính với thận. Tuy nhiên thuốc vẫn được dùng tiêm bắp để điều trị viêm phổi và tràn mù màng phổi do tụ cầu ở trẻ em. Thuốc chủ yếu được dùng tại chỗ dưới dạng kem, thuốc mỡ, thuốc bột. Không được tiêm tĩnh mạch do gây viêm tĩnh mạch huyết khối nặng.
Bacitracin có thể có tác dụng diệt khuẩn hoặc kìm khuẩn, phụ thuộc vào nồng độ thuốc đạt được tại vị trí nhiễm khuẩn và vào sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Bacitracin ức chế vi khuẩn tổng hợp thành tế bào, do ngăn cản chức năng của phân tử vận chuyển lipid qua màng tế bào, ngăn cản sáp nhập các acid amin và nucleotid vào thành tế bào. Bacitracin cũng gây tổn hại màng bào tương của vi khuẩn và khác với penicilin, nó có tác dụng chống các thể nguyên sinh.
Phổ tác dụng: Bacitracin có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus (kể cả một số chủng kháng penicilin G), Streptococcus (liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A), cầu khuẩn kỵ khí, Corynebacterium và Clostridium. In vitro, nồng độ 0,05 – 0,5 microgam/ml bacitracin ức chế hầu hết các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm. Thuốc cũng có tác dụng đối với Actinomyces, Treponema pallidum và một vài vi khuẩn Gram âm khác như Neisseria và Haemophilus influenzae, mặc dù phần lớn các vi khuẩn Gram âm kháng bacitracin.
Kháng thuốc: Đối với vi khuẩn nhạy cảm, thường ít xảy ra kháng thuốc và nếu có thì cũng xuất hiện chậm. Staphylococcus, kể cả các Staphylococcus kháng penicilin G ngày càng kháng bacitracin. Bacitracin không gây kháng chéo với các kháng sinh khác. Bacitracin và bacitracin kẽm được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các kháng sinh khác, như Neomycin hay polymyxin B, có khi cả corticosteroid, để điều trị tại chỗ các bệnh ngoài da hoặc mắt do vi khuẩn nhạy cảm.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Bacitracin không hấp thu qua Đường tiêu hóa. Bacitracin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi tiêm bắp và hấp thu không đáng kể khi dùng ngoài.
3.2 Phân bố
Bacitracin phân bố rộng rãi trong tất cả các cơ quan của cơ thể, trong dịch cổ trướng và dịch màng phổi sau khi tiêm bắp. Bacitracin ít gắn với protein. Bacitracin qua hàng rào máu – não rất ít và chỉ ở dạng vết trong dịch não tủy, trừ khi màng não bị viêm.
3.3 Thải trừ
Sau một liều tiêm bắp, 10 – 40% liều được bài tiết chậm qua cầu thận và xuất hiện ở nước tiểu trong vòng 24 giờ. Một lượng lớn bacitracin không được tìm thấy và người ta cho là nó bị giữ lại hoặc bị phá hủy trong cơ thể.
4 Chỉ định
4.1 Dùng tại chỗ
Mắt: Nhiễm khuẩn nông do vi khuẩn nhạy cảm như chắp, viêm mi và bờ mi, viêm kết mạc cấp và mạn, loét giác mạc, viêm giác mạc và viêm túi lệ.
Da: Nhiễm khuẩn nông ngoài da do vi khuẩn nhạy cảm.
4.2 Đường dùng toàn thân
Chỉ dùng cho viêm phổi và tràn mủ màng phổi do tụ cầu ở trẻ em (nhưng hiện nay đã có nhiều kháng sinh khác thay thế như nafcilin, oxacilin, Vancomycin hoặc Linezolid).
5 Chống chỉ định
Có tiền sử quá mẫn với thuốc.
Tiêm bắp cho người lớn và trẻ em (trừ trẻ nhỏ viêm phổi do tụ cầu).
6 Thận trọng
Bacitracin dùng để bôi ngoài da. Thuốc có thể gây phản ứng dị ứng chậm. Cũng có thể gây trạng thái giống sốc sau khi bôi ngoài da ở những người bệnh quá mẫn. Cần thận trọng khi xoa trên vết thương hở.
Bacitracin hấp thu qua vết thương, bàng quang, dịch ổ bụng, có thể gây ra ADR mặc dù độc tính này thường do neomycin phối hợp.
Bacitracin thường dùng ở dạng phối hợp với các neomycin và Polymyxin B sulfat. Không nên điều trị bằng chế phẩm này quá 7 ngày.
Bacitracin tiêm bắp gây độc nặng với thận, gây suy thận do hoại tử cầu thận và ống thận. Ban đầu có thể gây Albumin niệu, tiểu máu. Sau đó gây thiểu niệu, urê huyết và suy thận. Trẻ sơ sinh ít bị nhiễm độc hơn trẻ lớn và người lớn. Độc tính trên thận của bacitracin liên quan đến liều và thời gian điều trị. Nhà sản xuất khuyến cáo tổng liều dùng hàng ngày của trẻ dưới 25 kg là không quá 900 đơn vị kg/ngày và của trẻ trên 25 kg là không quá 1 000 đơn vị/kg/ngày. Phải kiểm tra chức năng thận trước và trong quá trình điều trị. Nếu thấy độc với thận thì ngừng thuốc ngay. Tránh dùng kết hợp với các thuốc khác cũng gây độc với thận. Nên uống nhiều nước. Chi dùng bacitracin tiêm bắp khi vi khuẩn còn nhạy cảm, khi có đủ các phương tiện hỗ trợ và khi có người giám sát.
7 Thời kỳ mang thai
Chưa có thông báo nói đến sử dụng bacitracin gây quái thai. Tuy vậy không được sử dụng bacitracin trong khi mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về thuốc có bài tiết qua sữa hay không. Tuy nhiên không nên sử dụng bacitracin trong thời kỳ cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Bacitracin độc nặng với thận, do đó rất hạn chế tiêm bắp thuốc này vì có nhiều kháng sinh có tác dụng tốt hơn và an toàn hơn.
9.1 Dùng đường toàn thân
Thường gặp suy thận do hoại tử cầu thận và ống thận. Nôn và buồn nôn có thể xảy ra, đau tại nơi tiêm. Phản ứng mẫn cảm bao gồm phát ban và phản ứng quá mẫn.
9.2 Dùng tại chỗ
Độc tính mức độ thấp. Ít gặp: Phát ban và phản ứng quá mẫn.
9.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng điều trị nếu có suy thận xảy ra hoặc phản ứng quá mẫn, ngứa, rát bỏng, viêm tấy.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Toàn thân: Thuốc chỉ tiêm bắp. Dạng uống chỉ có ở bệnh viện.
Tiêm bắp: Tiêm vào 1/4 phía trên và ngoài của mông. Phải thay đổi vị trí tiêm mỗi lần tiêm.
Bột pha tiêm phải pha vào dung dịch Natri clorid 0,9% có chứa 2% Procain hydroclorid. Thêm 9,8 ml dung dịch pha vào lọ chứa 5000 đơn vị, sẽ cho 1 dung dịch chứa 5000 đơn vị bacitracin/ml. Không được dùng dung dịch < 5000 đơn vị/ml hoặc > 10000 đơn vị/ml.
10.2 Liều lượng
Tiêm bắp cho trẻ sơ sinh viêm phổi và tràn mủ màng phổi do tụ cầu khuẩn nhạy cảm với bacitracin:
-
Trẻ sơ sinh < 2,5 kg: 900 đơn vị/kg/ngày chia 2 – 3 lần;
-
Trẻ sơ sinh > 2,5 kg: 1 000 đơn vị/kg/ngày chia 2 – 3 lần. Không được vượt quá liều quy định trên và không được kéo dài qua 12 ngày.
Dùng tại chỗ:
-
Ngoài da: Bôi 1 – 5 lần/ngày.
-
Mỡ mắt: Bôi 1 dải (khoảng 1 cm) mỡ chứa 500 đơn vị/g vào kết mạc, cách 3 – 4 giờ/lần nếu viêm cấp, hoặc 2 – 3 lần/ngày nếu viêm nhẹ, trong 7 – 10 ngày. Có thể dùng thuốc mỡ bôi vào bờ mi trong trường hợp viêm mi và bờ mi.
11 Tương tác thuốc
Dùng bacitracin toàn thân, đồng thời hoặc tiếp theo các thuốc khác có độc tính với thận (ví dụ colistin, Kanamycin, neomycin, polymyxin B, Streptomycin) sẽ làm tăng độc tính ở thận. Tránh phối hợp.
Bacitracin làm tăng tác dụng chẹn thần kinh – cơ của một số thuốc có tác dụng chẹn thần kinh – cơ và thuốc gây tê, gây mê dùng trong phẫu thuật hoặc hậu phẫu.
12 Tương kỵ
Dung dịch bacitracin sẽ bị kết tủa bởi các dung dịch chứa paraben hoặc các muối kim loại nặng và bị mất hoạt lực bởi benzoat, salicylat, tanat, Cetylpyridinium clorid, Benzalkonium clorid, natri lauryl sulfat, ichtammol, phenol.
Cập nhật lần cuối: 2020.