Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) |
Bộ(ordo) |
Ginkgoales (Bạch quả) |
Họ(familia) |
Ginkgoaceae (Bạch quả) |
Chi(genus) |
Ginkgo (Bạch quả) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Ginkgo biloba L. |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
Ginkgo macrophylla K.Koch |
Bạch quả được sử dụng rộng rãi bởi công dụng tăng tuần hoàn máu, chống oxy hóa. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Bạch quả thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Bạch quả
Bạch Quả còn có tên gọi khác là Ginkgo biloba, có khả năng chịu được điều kiện thiếu sáng khi còn nhỏ, sau trở nên ưa sáng hơn, có thể sinh trưởng ở những nơi có khí hậu khắc nghiệt hơn.
Tên khoa học của Bạch quả là Ginkgo biloba L., thuộc họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây Bạch quả có hình kim tự tháp, với thân cây dạng cột, ít phân nhánh, cao tới 30m và đường kính 2,5m. Vỏ cây nứt nẻ có màu xám, có rãnh sâu trên những cây già và có kết cấu sần sùi. Gỗ màu nhạt, mềm và yếu, ít có giá trị kinh tế. Rễ ăn sâu có khả năng chống trọi với gió, tuyết.
Những chiếc lá bạch quả hình quạt và mọc so le trên những chồi ngắn, giống như gai nhưng rất dày, gốc thuôn nhọn, dầu hình cung, lõm giữa chia phiền thành hai thùy rồng, hai mặt nhẫn, gần lá rất sít nhau, tỏa từ gốc lá thành hình quạt, các gân lại phân nhánh theo kiểu rẻ đôi. Những chiếc lá có lông dài tới 8cm và đôi khi rộng gấp đôi. Hai đường gân song song đi vào mỗi phiến lá từ điểm bám của cuống lá dài và nĩa liên tục về phía cạnh. Hầu hết các lá được chia thành hai thùy bởi một khía trung tâm. Cuống lá dài hơn phiến lá. Các lá thông thường có kích thước dài 5-10cm, đôi khi 15cm. Các lá ở các cành non dài thông thường có vết khía hình chữ V hay có chùy. Chúng sinh ra ở phần đầu của các cành lớn nhanh cũng như trên các cành non ngắn thành cụm ở đầu cành. Màu xanh xám xỉn đến xanh vàng vào mùa hè, chuyển sang màu vàng vào mùa thu, tồn tại trên cây cho đến cuối mùa rồi rụng nhanh. Có cây Bạch quả đực và cái với hoa đơn tính khác gốc.
Microsporangia (cấu trúc hình thành phấn hoa) và noãn cái được sinh ra trên những cây riêng biệt. Hạt phấn hoa được gió mang đến cây cái. Các cây cái mang các noãn ghép đôi, khi được thụ tinh sẽ phát triển thành các hạt giống quả hạch màu vàng dài khoảng 2,5cm, quả hình cầu hay hình trứng, có mùi khó ngửi khi chín.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá và hạt.
Lá Bạch quả có thể được thu hái quanh năm, thường vào mùa thu trước khi chuyển sang màu vàng, sau đó dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Cao bạch quả được điều chế từ lá Bạch quả
Quả chín được thu hái, bỏ phần thịt ngoài lấy hạt bên trong, phơi khô, khi dùng đập bỏ phần vỏ cứng lấy nhân ở trong, rửa sạch, đổ hoặc nhúng vào nước sôi, rồi sấy ở nhiệt độ thấp đến khô. Hạt được dùng sống hoặc sao vàng, có độc, nên cẩn thận khi dùng.
1.3 Đặc điểm phân bố và sinh thái
Chi Ginkgo L. chỉ có một loài bạch quả. Cây có nguồn gốc ở vùng Tây – Bắc tỉnh Triết Giang, mọc tự nhiên rải rác ở rừng cây lá rồng trên đất vàng nhạt, để thấm nước và hơi chua (pH 5 – 5.5) ở thung lũng, độ cao 300 – 1100 m. Tuy nhiên, cây mọc tự nhiên hiện nay đã trở nên rất hiếm. Bạch quả ở Trung Quốc đã được trồng cách đây khoảng 3000 năm Lúc đầu, người ta thường chi trồng ở đền chùa, khu lang tẩm, sau ở các công viên, khu di tích, bên đường ưi để làm cảnh và tạo bóng mát. Những nơi trồng nhiều bạch quả là tỉnh An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Giang Tây, Sơn Tây, Tử Xuyên và Vân Nam…
Bạch quả là loài thực vật hạt trần, có lá dạng phiến, cây có tuổi thọ rất cao, biên độ sinh thái rộng và có thể sống được ở những nơi khắc nghiệt của vùng ôn đới. Ở Trung Quốc vẫn còn những cây đã xác định được tuổi thọ 3000 năm. Nón đực và nón cái thường mọc ra ở loại cành ngắn vào tháng 3 – 4, đến tháng 9 – 10 có hạt già. Hạt ăn được.
Năm 1995, Viện Dược liệu có nhập một số hạt bạch quà từ Nhật Bản và Pháp, cây con ươm được dang trồng ở SaPa (Lào Cai), nhưng sinh trưởng rất chậm.
1.4 Phân loại
Bộ Bạch quả hiện tại được chia thành 5 họ với ít nhất 11-12 chi đã được phân loại (các loài/chi tuyệt chủng được đánh dấu bằng † ):
(1) Karkeniaceae: †
- Karkenia †
- Sphenobaiera † (một phần)
- Ginkgoites † (một phần)
(2) Schmeissneriaceae: †
- Schmeissneria †
(3) Umaltolepidiaceae: †
- Toretzia †
- Pseudotorellia †
- Umaltolepis †
(4) Yimaiaceae: †
- Baiera † (ít nhất là một phần)
- Yimaia †
(5) Ginkgoaceae:
- Ginkgo
- Ginkgoites † (một phần)
- Grenana †
2 Thành phần hóa học
Trong hàng trăm năm, y học cổ truyền Trung Quốc đã sử dụng chất chiết xuất từ lá của Bạch quả được gọi là ‘EGb 761’, như một liệu pháp thiết yếu cho chứng suy giảm trí nhớ do tuổi tác và nó phổ biến hơn ở Châu Âu so với Trung Quốc. Chiết xuất lá EGb 761 bao gồm flavonol glycoside (24%), terpen trilacton (ginkgolide và bilobalide 6%), biflavon, isoflavonoid, proanthocyanidin, axit hữu cơ và các thành phần khác.
Nguyên liệu lá đưa vào sản xuất không dược chứa dưới 0,5% Flavonoid nếu tính theo flavonol glycosid, 0,2 – 0,4% nếu tính theo aglycon của những chất đó, 0,06 – 0,23% ginkgolid và 0,26% bilobalid.
Lá còn chứa tinh bột, tinh dầu, brôm, sáp (0,7 – 1 trong lá khô, trong dó, các alkan và alcol (75%), ester (15) và acid tự do (10): Acid benzoic, acid D – glutaric, acid shikimic, Acid succinic…
Quả có 8 – hydroxy – 3 – alk (en) yl – 3, 4 dihydroisocoumarin.
Thịt quả chứa các acid phenol và phenol có độc tính gồm acid ginkgolic, acid hydroginkgolic và acid hydroginkgolinic, ginkgol và bilobal.
Hạt Bạch quả chứa các acid béo và thịt quả chứa một số phenol độc như acid ginkgolic. Hạt còn một chất độc nữa là 4 – O – methylpyridoxin. Chất này đối kháng với vitamin B6 trong cơ chế và ức chế sự hình thành acid 4 – aminobutyric từ glutamat trong não. Ăn sống có thể gây ngộ độc Bạch quả với các triệu chứng như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt…
3 Tác dụng – Công dụng của Bạch quả
3.1 Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu gần đây đã xác nhận rằng chiết xuất lá Bạch quả rất hữu ích trong điều trị bệnh Alzheimer, bệnh thoái hóa thần kinh, suy não, các vấn đề về thần kinh (ví dụ: ù tai, chóng mặt), bệnh về mắt, suy mạch máu, suy giảm trí nhớ liên quan đến tuổi tác và stress oxy hóa. Ngoài ra, nó đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa quá trình chết theo chương trình và nhặt gốc tự do triệt để. Nó là một chất chống oxy hóa rất hữu ích và có thể được sử dụng để tăng khoái cảm tình dục ở những người bị rối loạn chức năng tình dục. Chiết xuất Bạch quả cũng đã được thử nghiệm trong nghiên cứu ung thư, nhưng cho đến nay vẫn còn rất ít thông tin được biết đến. Toàn bộ chiết xuất mang lại lợi ích tối đa cho các chỉ định so với các hợp chất riêng lẻ được phân lập từ thực vật. Một trong những hợp chất ginkgolide B được phân lập đã được chứng minh là có tác dụng điều trị tiềm năng như chống tạo mạch, chống viêm và chống hen suyễn.
3.1.1 Điều trị Alzheimer và suy giảm trí nhớ
Ở cấp độ tế bào, chiết xuất đã được chứng minh là làm giảm hoạt động superoxide dismutase trong huyết tương và bảo vệ tế bào thần kinh CA1 hồi hải mã, và có lợi trong chứng mất trí mạch máu. Họ phát hiện ra rằng lá Bạch quả thể hiện hiệu quả điều trị tốt đối với tình trạng bệnh Alzheimer nhẹ và trung bình. Các nghiên cứu điện sinh lý tiết lộ rằng chiết xuất Bạch quả kích hoạt vỏ não thái dương và trước trán bên trái dẫn đến hiệu suất được cải thiện.
3.1.2 Tăng cường lưu lượng máu và chống kết tập tiểu cầu
Chiết xuất Bạch quả đã được chứng minh là làm tăng lưu lượng máu não nhưng các vùng thùy não riêng lẻ không cho thấy bất kỳ thay đổi đáng kể nào. Bên cạnh các chức năng mạch máu, tác dụng bảo vệ gan của polyprenol từ Bạch quả đã được phân tích rõ ràng đối với tổn thương gan do carbon tetrachloride gây ra. Nồng độ alanin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase (AST), phosphatase kiềm, albumin, protein toàn phần, axit hyaluronic, laminin, triglycerid và cholesterol toàn phần trong huyết thanh đã được phục hồi về giá trị bình thường một cách đáng kể.
3.1.3 Chống viêm
Ginkgolide B được phát hiện là một chất chống viêm mạnh và nó được biết là có tác dụng ức chế yếu tố kích hoạt tiểu cầu, đây là một yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh hen suyễn. Điều trị bằng ginkgolide B ức chế hiệu quả sự gia tăng của các cytokine T-helper 2, chẳng hạn như Interleukin (IL)-5 và IL-13, trong dịch rửa nhánh phế nang với sự giảm đáng kể số lượng bạch cầu ái toan. Ngoài ra, ginkgolide B ức chế đáng kể bạch cầu ái toan do Albumin hình bầu dục gây ra trong mô phổi và quá trình tiết chất nhầy bởi các tế bào cốc trong đường thở. Điều này cho thấy rằng ginkgolide B có thể hữu ích trong điều trị bệnh hen suyễn.
3.1.4 Chống ung thư
Phân tích microarray của gen đột biến BRCA1 được điều trị bằng ginkgolide B cho thấy nhiều cơ chế và đường truyền tín hiệu có liên quan đến các hoạt động chống ung thư như tăng sinh tế bào, ức chế khối u và sửa chữa tổn thương DNA. Trong một nghiên cứu khác, sự tham gia vào cơ chế sửa chữa DNA do stress oxy hóa đã được ghi nhận rõ ràng. Ngoài ra, chiết xuất cũng cải thiện tốc độ sửa chữa DNA sau sốc oxy hóa và dường như có tác động sâu sắc đến cơ chế sửa chữa ngoài hành động bảo vệ chống lại thiệt hại oxy hóa cho DNA.
3.1.5 Bảo vệ gan
Chiết xuất Bạch quả có thể làm giảm đáng kể nồng độ transaminase trong huyết thanh và cải thiện tổn thương mô học của gan dẫn đến bảo vệ gan. Phương pháp tiền xử lý đã ngăn chặn sự điều chỉnh giảm của yếu tố hoại tử khối u-alpha và mức độ điều chỉnh tăng của interleukin 6 (IL-6) mRNA ở mức trạng thái ổn định. Hơn nữa, điều trị bằng Bạch quả làm giảm diện tích hoại tử ở thùy trung tâm.
3.1.6 Tác dụng bảo vệ da và chống oxy hóa
Ginkgo Biloba và các dẫn xuất của chúng đã được sử dụng trong mỹ phẩm để bảo vệ da khỏi sự tàn phá của bức xạ tia cực tím và ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa. Các công thức có chứa Bạch quả cung cấp khả năng bảo vệ toàn diện chống lại tác hại của bức xạ UV như tổn thương hàng rào bảo vệ da và ban đỏ. Ngoài ra, nó còn giúp tách rời một phần quá trình oxy hóa của ty thể bằng quá trình phosphoryl hóa làm giảm sự tạo ra các gốc tự do trong ty thể và làm giảm tổn thương cơ tim do thiếu máu cục bộ và kích thích mức độ hô hấp bằng cytochrom c ngoại sinh.
3.2 Làm thực phẩm
- Hạt Bạch quả làm món ăn truyền thống của người Trung Hoa.
- Thức ăn chay của đạo Phật.
- Món tráng miệng, khai vị.
- Cháo Bạch quả, chè Bạch quả, gà hầm Bạch quả.
- Nấu lẫn các thức ăn khác: đuôi heo hầm Bạch quả…
- Món ăn đặc biệt trong năm mới, lễ cưới.
3.3 Công dụng theo y học cổ truyền
Bạch quả có tính bình, vị ngọt, đắng, chát, có độc, quy vào kinh tâm, phế và thận, có tác dụng liễm phế đinh suyễn, chỉ tiểu đục, tiểu nhiều; lá ích tâm liễm phế, khử thấp chỉ tả.
Trong đông y, cây Bạch quả được dùng trong chữa ho hen, có đờm đặc, đi tiểu nhiều lần, tiểu ra dưỡng chấp (mủ đục), tiểu són, đái dầm. Đắp ngoài trị lở loét.
Trong y học dân gian, bạch quả được dùng để trị giun, thúc đẻ, điều trị viêm phế quản, viêm mũi mạn tính, cước ở chân tay do lạnh, viêm khớp và phù.
Liều dùng cao khô tiêu chuẩn hóa với tỷ lệ được liệu/ cao là 36 – 67/1: ngày dùng 120 – 240 mg, chia 2 – 3 lần, 40 mg cao tương đương 1,4 – 2,7 g lá. Cao lỏng (1:1), g 0,5 ml, ngày 3 lần.
Tại Trung Quốc, lá và quả được sử dụng từ 5000 năm trước để làm thuốc chữa hen xuyễn, ho, viêm phế quản.
Trong hơn 20 năm qua, các nhà khoa học châu Âu đã phát hiện dịch chiết lá và quả có tác dụng làm tăng lưu thông mạch máu.
Kiêng kỵ:
- Hạt bạch quả sống có chứa glycoside cyanogenic độc hại, không nên tiếp xúc hay ăn hạt này. Nó có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng trên da như mụn mủ ngoại ban cấp tính và co giật; đồng thời các tình trạng như chảy máu, co giật, hội chứng serotonin có thể là hậu quả tiềm ẩn của độc tính ginkgo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong các trường hợp này. Điều trị bao gồm ngừng sử dụng bạch quả và kiểm soát triệu chứng thích hợp tùy theo biểu hiện của từng trường hợp nhiễm độc.
- Không dùng cho phụ nữ có thai
4 Các bài thuốc từ cây Bạch quả
4.1 Chữa ho hen
Nguyên liệu: 16g Bạch quả, Tang bạch bì, Tô tử, Hạnh nhân, Khoản đông hoa, Bán Hạ mỗi vị 12g, Hoàng Cầm, Cam Thảo, Ma hoàng mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc với lửa nhỏ tới khi còn một nửa lượng nước, uống khi còn ấm, mỗi ngày 1 thang.
Hoặc: 5-10g Bạch quả.
Cách làm: Tán nhỏ, sắc lấy nước uống.
4.2 Trị tiểu đục dài ngày, di tinh
Nguyên liệu: 12g Bạch quả, 63g Bạch biển đậu, 16g Hướng dương.
Cách làm: Sắc với nước uống trong ngày, có thể thêm đường cho dễ uống.
Hoặc: 9g Bạch quả, 30g Hạt Sen, 15 hạt Hồ tiêu, 1 con Gà ác.
Cách làm: Gà chế biến sạch, bỏ lòng ruột, thêm các thành phần khác rồi hầm kỹ, chia ra ăn 2-3 lần trong ngày.
4.3 Trị mộng tinh
Nguyên liệu: 3 hạt Bạch quả.
Cách làm: Hấp bằng rượu thay vì nước, ăn trực tiếp, dùng trong 1 tuần.
4.4 Trị sa tử cung, khí hư bạch đới
Nguyên liệu: 6g Bạch quả, 1 con gà mới lớn, 15g Liên nhục, 50g Gạo tẻ.
Cách làm: Gà sơ chế sạch, bỏ lòng ruột bên trong. Bạch quả và Liên Nhục tán nhỏ, bỏ vào trong gà, khâu hoặc chèn lại; sau đó thêm gạo cùng các gia vị khác, ninh nhừ, ăn trong ngày. Mỗi tuần nên ăn 1-2 lần.
4.5 Trị viêm đường niệu cấp kèm tiểu rắt, tiểu đục, sốt
Nguyên liệu: 6g Bạch quả, 30g Ý dĩ, 15g đường phèn.
Cách làm: Bạch quả và ý dĩ ninh mềm, bỏ đường nguấy tới khi tan hết, chia làm 2 lần ăn trong ngày.
4.6 Trị viêm họng, viêm mũi dị ứng
Nguyên liệu: Bạch quả, Ngọc trúc, Bắc sa sâm, Hạnh nhân mỗi vị 15g, 9g Mạch môn, 60g thịt nạc heo.
Cách làm: Sa sâm, Mạch Môn và Ngọc trúc sắc lấy phần nước, thêm Bạch quả, Hạnh nhân và thịt lợn vào ninh mềm, thêm gia vị tùy thích, ăn 2 – 3 lần mỗi tuần.
4.7 Trị hen phế quản, lao phổi
Nguyên liệu: 10 hạt Bạch quả, 1 thìa mật ong.
Cách làm: Bạch quả cho vào nồi nước ninh mềm, thêm Mật Ong, khuấy đều rồi ăn nóng.
4.8 Trị tóc bạc sớm
Nguyên liệu: 30 hạt Bạch quả, 150g Hà Thủ Ô, 100g Vừng đen, 250g Đỗ đen.
Cách làm: Sao chín các nguyên liệu rồi tán thành bột, cho vào bình, chai, lọ. Mỗi ngày lấy 30g bột hòa với nước sôi để ăn.
4.9 Trị tiểu đường
Nguyên liệu: Bạch quả, lá Ổi non mỗi vị 15g, 30g Râu Ngô.
Cách làm: Sắc tất cả nguyên liệu với 2l nước trong 15 phút, uống 1 thang mỗi ngày; không uống nếu bị táo bón.
4.10 Trị xuất tinh sớm
Nguyên liệu: 12g Bạch quả, 45 – 80g đậu phụ, 1 nắm gạo tẻ.
Cách làm: Các nguyên liệu bỏ nồi rồi ninh mềm với lửa nhỏ, ăn thay bữa sáng.
4.11 Bát tiên hợp tam tử
Nguyên liệu: Bạch quả, Bạch giới tử, Bách hợp, Mạch môn, Xuyên Bối Mẫu, Tử Uyển, Tô tử mỗi vị 15g, Thục Địa, Bạch Linh, Sơn Thù mỗi vị 30g, Hoài Sơn, Đan bì mỗi vị 20g, Trạch Tả, Ngũ vị mỗi vị 10g.
Cách làm: Sắc với 3 bát nước tới khi còn 1 bát, uống một lần mỗi ngày..
4.12 Tăng vòng ngực cho nữ giới
Cách làm: 60g Bạch quả, Đậu phụ, Khiếm thực mỗi loại 30g, 25g Hoàng Kỳ, 1 cái bao tử heo.
Cách làm: Bao tử heo sơ chế sạch, trụng nước sôi rồi rửa lại với nước lạnh để loại bỏ lớp màng trắng. Thái nhỏ vừa ăn rồi bỏ vào nồi, thêm các nguyên liệu (trừ đậu phụ) và muối, hành, nước, ninh nhừ trong 1 giờ. Thêm đậu phụ vào nấu thêm 30 phút, thêm gia vị, ăn nhiều bữa trong ngày lúc nóng.
5 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Tapan Kumar Mohanta, Yasinalli Tamboli, P K Zubaidha (Ngày đăng 5 tháng 2 năm 2014). Phytochemical and medicinal importance of Ginkgo biloba L, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Bạch quả trang 79-80, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bạch quả trang 107, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2004). Bạch quả trang 154, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 03 tháng 06 năm 2023
- Thực phẩm chức năng Functional food (Xuất bản năm 2017). Bạch quả (Ginkgo biloba) trang 685, Thực phẩm chức năng Functional food. Truy cập ngày 03 tháng 06 năm 2023