Ambenonium Chloride được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích để điều trị bệnh nhược cơ. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Ambenonium Chloride.
1 Tổng quan
1.1 Amnenonium Chloride là thuốc gì?
Ambenonium chloride là muối amoni bis-bậc bốn dựa trên oxamide đối xứng có các nhóm ethyl và 2-chlorobenzyl gắn vào nitơ. Nó có vai trò là chất ức chế EC 3.1.1.8 (cholinesterase) và chất dẫn truyền thần kinh. Nó là muối amoni bậc bốn và muối clorua hữu cơ.
Ambenonium Cloride là dạng muối clorua của ambenonium , một hợp chất amoni bậc bốn có hoạt tính đối giao cảm. Ambenonium chloride là một chất chủ vận cholinergic tác dụng gián tiếp nhanh chóng, ngăn chặn hoạt động của acetylcholinesterase có hồi phục, do đó ngăn chặn quá trình thủy phân acetylcholine và kéo dài hoạt động của nó trên các thụ thể nicotinic ở điểm nối thần kinh cơ.
1.2 Danh pháp
1.2.1 Tên chung quốc tế
Ambenonium Chloride
1.2.2 Danh pháp IUPAC
(2-chlorophenyl)methyl-[2-[[2-[2-[(2-chlorophenyl)methyl-diethylazaniumyl]ethylamino]-2-oxoacetyl]amino]ethyl]-diethylazanium;dichloride.
1.2.3 Mã ATC
N – Hệ thần kinh
N07 – Thuốc hệ thần kinh khác
N07A – Cường phó giao cảm
N07AA – Thuốc kháng cholinesterase
N07AA30 – Ambenonium
1.3 Đặc điểm hoạt chất Ambenonium Chloride
- Công thức hóa học: C28H42Cl4N4O2
- Trọng lượng phân tử: 608,5 g/mol
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Ambenonium, tương tự như pyridostigmine và neostigmine, được sử dụng để điều trị tình trạng yếu cơ và mệt mỏi ở những người bị bệnh nhược cơ. Nó được yêu cầu phát huy tác dụng điều trị bằng cách tăng cường chức năng cholinergic thông qua việc ức chế quá trình thủy phân acetylcholine bởi acetylcholinesterase. Mức độ acetylcholine tăng lên có tác dụng ngoại biên, vì acetylcholine cũng được sử dụng trong não, nơi nó có xu hướng gây ra các hành động kích thích. Các tuyến nhận xung động từ phần phó giao cảm của hệ thần kinh tự trị cũng bị kích thích theo cách tương tự. Đây là lý do tại sao sự gia tăng acetylcholine làm giảm nhịp tim và tăng sản xuất nước bọt. Ambenonium được sử dụng ít phổ biến hơn Neostigmine hoặc pyridostigmine nhưng có thể được ưa chuộng hơn ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với ion bromide.
2.2 Cơ chế tác dụng
Ambenonium có tác dụng chống lại bệnh nhược cơ bằng cách ức chế cạnh tranh và có thể đảo ngược của acetylcholinesterase. Bệnh nhược cơ xảy ra khi cơ thể sản xuất kháng thể chống lại thụ thể acetylcholine một cách không thích hợp, và do đó ức chế sự truyền tín hiệu acetylcholine thích hợp (khi acetylcholine liên kết với thụ thể acetylcholine của sợi cơ vân, nó sẽ kích thích các sợi đó co lại). Ambenonium liên kết thuận nghịch với acetylcholinesterase ở vị trí anion, dẫn đến tắc nghẽn vị trí liên kết với acetylcholine, do đó ức chế quá trình thủy phân acetylcholine và tăng cường chức năng cholinergic thông qua sự tích tụ acetylcholine ở các khớp thần kinh cholinergic. Nồng độ acetylcholine tăng cao dẫn đến tạo điều kiện cho việc truyền xung động qua khớp nối thần kinh cơ.
2.3 Dược động học
Hấp thu: Dùng đường uống, hấp thu kém qua đường tiêu hóa.
Chuyển hóa chủ yếu qua gan và huyết tương.
Độc tính: LD50 =150±44 mg/kg (uống ở chuột). Các triệu chứng của quá liều bao gồm co giật cơ, yếu và tê liệt các cơ tự chủ bao gồm lưỡi, vai, cổ và cánh tay, huyết áp tăng (có hoặc không có nhịp tim chậm lại), cảm giác run rẩy bên trong, lo lắng nghiêm trọng và hoảng sợ. Tử vong có thể xảy ra nhanh chóng nếu không được điều trị.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
- Ambenonium Chloride được chỉ định để điều trị yếu cơ do bệnh nhược cơ với các biểu hiện như:
- Liệt cơ nhãn cầu, gây hiện tượng mắt lé, mắt lác.
- Bệnh nhân sụt một hoặc hai bên mí mắt.
- Các trường hợp liệt cơ nhai, làm bệnh nhân khó nhai.
- Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi khi đứng lên, mệt mỏi khi di chuyển, nhanh mỏi chân tay.
- Bệnh suy hô hấp, liệt cơ hô hấp.
- Người nuốt khó, nuốt bị sặc, khó nói.
3.2 Chống chỉ định
- Người có tiền sử quá mẫn với Ambenonium Chloride.
- Không nên dùng Ambenonium clorid cho bệnh nhân đang dùng mecamylamine hoặc bất kỳ chất ngăn chặn hạch nào khác.
- Chống chỉ định sử dụng Atropine với ambenonium clorid vì các dẫn xuất của belladonna có thể ức chế các triệu chứng giống phó giao cảm (muscarinic) do kích thích quá mức Đường tiêu hóa, triệu chứng nghiêm trọng hơn như co giật và tê liệt các cơ chủ động là dấu hiệu của quá liều.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
- Đối với bệnh nhân bị nhược cơ nặng vừa phải, sử dụng 5- 25 mg Ambenonium Chloride. Uống 3-4 lần mỗi ngày.
- Ở một số bệnh nhân, liều 5 mg có hiệu quả, trong khi những bệnh nhân khác cần liều từ 50-75 mg mỗi liều.
- Liều khởi đầu là 5 mg, quan sát cẩn thận tác dụng của thuốc đối với bệnh nhân. Sau đó có thể tăng liều dần dần để xác định liều hiệu quả và an toàn. Thời gian tác dụng dài hơn của Ambenonium Chloride nên điều chỉnh liều lượng trong 1-2 ngày để tránh tích lũy thuốc và quá liều.
- Một số bệnh nhân cần liều cao để kiểm soát đầy đủ các triệu chứng nhược cơ, nhưng việc tăng liều trên 200 mg mỗi ngày đòi hỏi phải có sự giám sát chính xác của bác sĩ hiểu rõ các dấu hiệu và cách điều trị quá liều thuốc cholinergic.
4.2 Cách dùng
- Uống viên thuốc cùng nước lọc. Uống sau bữa ăn khoảng 15 phút.
- Để tránh quên liều, nên dùng thuốc Ambenonium Chloride vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Thuốc chống viêm Aceclofenac: Công dụng, liều dùng.
5 Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ của thuốc kháng cholinesterase như Ambenonium clorid thường do dùng quá liều.
Các tác dụng muscarinic như tiết nước bọt quá nhiều, đau bụng, tiêu chảy, co đồng tử, tiểu gấp, đổ mồ hôi, buồn nôn, tăng tiết dịch phế quản, chảy nước mắt, nôn mửa, phát ban, khó thở.
Tác dụng nicotinic như chuột rút cơ, mê hoặc các cơ tự nguyện.
Tác dụng phụ hiếm gặp: gây khó chịu toàn thân kèm theo lo lắng và chóng mặt.
6 Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác |
Acebutolol | Ambenonium có thể làm tăng hoạt động nhịp tim chậm của Acebutolol. |
Acetylcholin |
Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể tăng lên khi Ambenonium được kết hợp với Acetylcholine. |
Aclidinium | Ambenonium có thể làm tăng hoạt động ức chế thần kinh cơ của Aclidinium. |
Amantadin | Hiệu quả điều trị của Amantadine có thể giảm khi dùng kết hợp với Ambenonium. |
Amifampridine | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể tăng lên khi Ambenonium được kết hợp với Amifampridine. |
Amitriptylin, Amobarbital, Amoxapin, Anisotropine methylbromide, Aripiprazol | Hiệu quả điều trị có thể giảm khi dùng kết hợp với Ambenonium. |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Colchicin: Điều trị cơn cấp bệnh Gout – Dược thư Quốc Gia Việt Nam 2022.
7 Thận trọng
Không sử dụng Ambenonium Chloride trên người có tiền sử dị ứng với Ambenonium Chloride.
Thận trọng khi sử dụng thuốc ởi người mắc bệnh hen suyễn.
Cần phải theo dõi khi dùng thuốc cho bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.
Bệnh nhân có tiền sử tắc nghẽn ruột, tắc đường tiết niệu nên khai báo với bác sĩ trước khi sử dụng.
Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú không nên sử dụng Ambenonium Chloride do chưa có nghiên cứu về tính an toàn của thuốc trên các đối tượng này.
8 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Ambenonium Chloride
Điều trị bệnh nhược cơ (MG) và mức độ nghiêm trọng trên toàn quốc:
Phương pháp: Dữ liệu được lấy từ cơ sở dữ liệu của Quỹ Y tế Quốc gia; Bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ (MG) được định nghĩa là người đã nhận được ít nhất một lần dịch vụ y tế với mã ICD-10 MG (G70) và ít nhất hai đơn thuốc được hoàn trả cho Pyridostigmine Bromide hoặc Ambenonium Chloride trong hai năm liên tiếp. Các nhà nghiên cứu đã phân tích phương pháp điều trị: ức chế miễn dịch, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIg), trao đổi huyết tương (PE), số lượng và thời gian nằm viện (LOS), chăm sóc tại phòng chăm sóc đặc biệt (ICU) và tử vong từ năm 2013 đến năm 2018.
Kết quả: Năm 2018, có 9012 bệnh nhân MG (F:M 1,62:1) và 30,6% mắc MG khởi phát sớm (<50 tuổi). 66,3% chỉ được điều trị triệu chứng, 33,7%-glucocorticoids (CS) và/hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác (IS), chỉ 64,6%-CS, 17,5%-azathioprine cộng với CS, chỉ 11%-azathioprine, 4,6%-CS cộng với IS khác ( Methotrexate, Mycophenolate mofetil, Cyclosporine hoặc Tacrolimus) và chỉ IS 2% khác. Năm 2018, có 42,3% bệnh nhân phải nhập viện ít nhất một lần (trung bình 2,05/năm), 13,7% do MG (1,47/năm). Năm 2018 có 1,63% bệnh nhân được điều trị PE, 2,33% IVIg. Trong năm 2013-2018, 2,7%-3,2% bệnh nhân MG phải nhập viện tại ICU. LOS trung bình của ICU 2013-2018 là 11,5-15,0 ngày/mỗi bệnh nhân/năm. 2,1% trong tổng số bệnh nhân MG bị cơn nhược cơ. Tuổi trung bình khi chết là 75,7 tuổi đối với MG và 73,9 đối với dân số nói chung (p = 0,006). Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn ở nam giới (4.
Kết luận: Xác nhận gánh nặng y tế đáng kể của bệnh nhược cơ, bao gồm một công cụ để lập kế hoạch nguồn lực cần thiết cho bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ.
9 Các dạng bào chế phổ biến
Ambenonium chloride được bào chế dạng viên nén 10 mg.
Thuốc biệt dược gốc là Mytelase.
Hình ảnh sản phẩm chứa Ambenonium Chloride:
10 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia Pubchem. Ambenonium Chloride, Pubchem. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
2. Chuyên gia Drugbank. Ambenonium Chloride, Drugbank. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
3. Ewa Sobieszczuk và cộng sự (Đăng tháng 4 năm 2022). Myasthenia gravis-treatment and severity in nationwide cohort, Pubmed. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.