Hoạt chất Almitrine được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị suy hô hấp kèm thiếu oxy máu liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Almitrine
1 Tổng quan
- CTCT: C26H29F2N 7
- Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo
- Khối lượng phân tử: 477,564 g·mol −1
- Độ nóng chảy: 181°C (358°F)
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Almitrine là một dẫn xuất diphenylmethylpiperazine được ATC phân loại là chất kích thích hô hấp . Nó tăng cường hô hấp bằng cách hoạt động như một chất chủ vận của các thụ thể hóa học ngoại vi nằm trên thân động mạch cảnh . Thuốc làm tăng áp lực oxy động mạch đồng thời giảm áp lực carbon dioxide động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính . Nó cũng có thể hữu ích trong việc điều trị tình trạng thiếu oxy vào ban đêm mà không làm giảm chất lượng giấc ngủ. Có một tài liệu quan trọng về hợp chất này, bao gồm hơn 60 bài báo được Medline dán nhãn là bài đánh giá.
Hiệu quả lâm sàng của liệu pháp kết hợp almitrine- raubasine đối với các rối loạn não liên quan đến tuổi tác và phục hồi chức năng sau đột quỵ đã được Allain và Bentué-Ferrer xem xét. Họ tóm tắt hai nghiên cứu trong đó almitrine-raubasine cải thiện một số triệu chứng đáng kể hơn giả dược, đặc biệt là trong các trường hợp mạch máu. Bài báo của họ cũng gợi ý rằng các nghiên cứu khác đã cho thấy tác dụng có lợi của hợp chất này đối với các rối loạn mạch máu thần kinh cảm giác, đặc biệt là rối loạn chức năng màng đệm-võng mạc (triệu chứng thị giác) và chóng mặt liên quan đến sửa đổi điện động đồ. Bài báo này khẳng định thêm rằng liều lượng và khả năng dung nạp của hợp chất đã được xác nhận trong một nghiên cứu đa trung tâm của Pháp trên 5.361 bệnh nhân ngoại trú.
2.2 Cơ chế tác dụng
Almitrine là chất chủ vận ở các thụ thể hóa học ngoại biên được biểu hiện trên thân động mạch cảnh. Nó tăng cường hô hấp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng cách tăng áp lực oxy động mạch đồng thời giảm áp lực carbon dioxide trong động mạch.
2.3 Dược động học
Để xác định rõ hơn mối quan hệ giữa liều lượng và tác dụng dược động học của almitrine, 16 bệnh nhân COPD thiếu oxy máu ổn định đã được dùng ngẫu nhiên một liều almitrine bismesylate 50, 100 và 150 mg hoặc giả dược trong khoảng thời gian hai tuần theo phương pháp mù đôi. Đo thông khí lúc nghỉ, khí máu động mạch và nồng độ almitrine trong huyết tương. Không có thay đổi đáng kể nào được ghi nhận sau khi dùng giả dược. Almitrine 50 và 100 mg gây ra sự cải thiện đáng kể liên quan đến liều lượng trong áp lực oxy động mạch (PaO2) ở 13 trong số 16 bệnh nhân. Almitrine 150 mg gây ra sự tăng thêm PaO2 rất ít nếu có. PaO2 trở về gần giá trị cơ bản sau 24 giờ. Hai bệnh nhân chỉ đáp ứng với almitrine 100 và 150 mg, trong khi một bệnh nhân không đáp ứng gì cả. Mức tăng PaO2 trung bình ở 16 bệnh nhân là 0,9 kPa (7 mmHg), 1. 5 kPa (11 mmHg) và 1,6 kPa (12 mmHg) 3 giờ sau liều tương ứng là 50, 100 và 150 mg. Đã quan sát thấy mức giảm trung bình đáng kể 0,9 kPa (7 mmHg) trong áp lực carbon dioxide trong động mạch (PaCO2) và tăng l.min-1 về thông khí sau khi dùng almitrine 150 mg. Nồng độ almitrine tối đa trung bình trong huyết tương và Diện tích dưới đường cong tương quan tuyến tính với liều lượng. Mối quan hệ giữa sự cải thiện PaO2 trung bình và nồng độ almitrine trung bình trong huyết tương là một đường cong với đường cong làm phẳng trên các mức huyết tương là 150 ng.ml-1. Thời gian bán hủy trong huyết tương của Almitrine được tìm thấy là 116-140 giờ. Nồng độ almitrine tối đa trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tương quan tuyến tính với liều lượng. Mối quan hệ giữa sự cải thiện PaO2 trung bình và nồng độ almitrine trung bình trong huyết tương là một đường cong với đường cong làm phẳng trên các mức huyết tương là 150 ng.ml-1. Thời gian bán hủy trong huyết tương của Almitrine được tìm thấy là 116-140 giờ. Nồng độ almitrine tối đa trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tương quan tuyến tính với liều lượng. Mối quan hệ giữa sự cải thiện PaO2 trung bình và nồng độ almitrine trung bình trong huyết tương là một đường cong với đường cong làm phẳng trên các mức huyết tương là 150 ng.ml-1. Thời gian bán hủy trong huyết tương của Almitrine được tìm thấy là 116-140 giờ.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Almitrine đã được cấp phép ở Pháp từ năm 1982 để chỉ định suy hô hấp kèm thiếu oxy máu liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
3.2 Chống chỉ định
- Cơn hen suyễn
- Tình trạng hen suyễn
- Bệnh gan nặng
- Thai kỳ
- Cho ăn bằng sữa
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được đề cập trong phần Thành phần.
- Suy gan nặng
- Nhiễm axit lactic
- Tăng huyết áp động mạch phổi nặng
- Rối loạn chức năng hoặc suy thất phải
- Mang thai và cho con bú.
3.3 Những ứng dụng trong lâm sàng của Almitrine
Almitrine là một chất kích thích hô hấp giúp tăng cường hô hấp có tác dụng có lợi trong việc điều trị tình trạng thiếu oxy về đêm mà không làm giảm chất lượng giấc ngủ.
Almitrine tiêm tĩnh mạch dùng để điều trị thiếu oxy máu khi thông khí một phổi: Một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên được thực hiện trên 28 bệnh nhân để đánh giá khả năng của almitrine trong điều trị tình trạng thiếu oxy trong quá trình thông khí một phổi (OLV) cho kết quả Almitrine IV cải thiện quá trình oxy hóa trong quá trình thông khí một phổi mà không làm thay đổi huyết động. Phương pháp điều trị như vậy có thể được sử dụng khi chiến lược thông khí thông thường không thể điều trị được tình trạng thiếu oxy hoặc không thể sử dụng được.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
- Thuốc kích thích hô hấp tiêm tĩnh mạch trong suy hô hấp cấp: Người lớn: Tối đa 3 mg/kg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần qua truyền tĩnh mạch, mỗi liều được truyền trong 2 giờ.
- Thuốc kích thích hô hấp đường uống trong suy hô hấp cấp: Người lớn: 50-100 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần. Điều trị có thể không liên tục.
4.2 Cách dùng
Có thể dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Theophyline: Vai trò trong điều trị hen phế quản – Dược thư Quốc Gia 2022
5 Tác dụng không mong muốn
- Quá liều Almitrine cấp tính: tăng thông khí, giảm CO2.
- Các triệu chứng có thể điều trị được: buồn ngủ, cáu kỉnh, mất ngủ, chóng mặt, sụt cân, nóng rát, đau thượng vị, tăng áp lực nội sọ, rối loạn GI và cảm giác cơ thể. cân nặng.
- Các triệu chứng nghiêm trọng: làm tăng nguy cơ biến chứng thêm, bao gồm cả bệnh thần kinh ngoại biên.
6 Tương tác thuốc
Không có tương tác thuốc nào được báo cáo, tuy nhiên trước khi điều trị cần đặc biệt là với thuốc kháng sinh, thuốc giãn phế quản, corticosteroid, thuốc lợi tiểu, thuốc bổ tim, thuốc làm tan chất nhầy, thuốc gây mê tổng quát và thuốc giãn cơ.
Trong trường hợp không có nghiên cứu về tính tương thích, sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Trimethoprim – Kháng sinh dẫn chất diaminopyrimidin – Dược thư 2022
7 Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng đối với bệnh nhân bị chứng suy gan, bệnh phổi tắc nghẽn giới hạn, bệnh tim sơ cấp.
8 Các câu hỏi thường gặp
8.1 Có nên sử dụng Almitrine cho trẻ em không?
Không được khuyến cáo ở trẻ sơ sinh.
8.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Almitrine không?
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
9 Cập nhật thông tin về cảnh báo và chỉ định mới của Almitrine
Sử dụng almitrine ở bệnh nhân thở tự nhiên mắc COVID-19 được điều trị bằng liệu pháp oxy qua ống mũi dòng chảy cao và bị thiếu oxy kéo dài
Phương pháp: Chúng tôi đã nghiên cứu tiền cứu về tác dụng của almitrine (16 µg/kg/phút trong 30 phút sau đó dùng liên tục chỉ ở những người có đáp ứng) ở 62 bệnh nhân (66% nam, 63 [53-69] tuổi) được điều trị COVID-19 với liệu pháp oxy bằng ống thông mũi lưu lượng cao (HFNO) và với tình trạng thiếu oxy kéo dài, được xác định là tỷ lệ PaO 2 /FiO 2 < 100 với FiO 2 > 80% sau một lần duy nhất tư thế nằm sấp lúc thức. Bệnh nhân có tỷ lệ PaO 2 /FiO 2 tăng > 20% được coi là đáp ứng.
Kết quả: Nhìn chung, almitrine làm tăng PaO 2 /FiO 2tỷ lệ này xuống 50% (p < 0,01), giảm áp lực động mạch riêng phần của carbon dioxide xuống 7% (p = 0,01) trong khi nhịp thở không thay đổi và 46 (74%) bệnh nhân là người đáp ứng. Không có bệnh nhân nào bị rối loạn chức năng thất phải hoặc bệnh tâm phế cấp tính. Tỷ lệ người trả lời tương tự nhau bất kể mẫu X quang CT-Scan: 71% đối với mẫu có hình mờ kính mờ chiếm ưu thế và 76% đối với mẫu có độ đông đặc chiếm ưu thế (p = 0,65). Những người trả lời có tỷ lệ đặt nội khí quản thấp hơn (33 so với 88%, p < 0,01), số ngày không thở máy cao hơn sau 28 ngày (28 [20-28] so với 19 [2-24] ngày, p < 0,01) và ICU ngắn hơn thời gian lưu trú (5 [3-10] so với 12 [7-30] ngày, p < 0,01) so với những người không trả lời.
Kết luận: Almitrine có thể là một liệu pháp thú vị ở những bệnh nhân thở tự nhiên mắc COVID-19 được điều trị bằng HFNO và bị thiếu oxy kéo dài, do tác dụng của nó đối với quá trình oxy hóa mà không có tác dụng phụ nghiêm trọng bất kể kiểu CT-Scan và có khả năng lên tốc độ đặt nội khí quản.
9.1 Almitrine uống sẽ bị các nước thành viên EU thu hồi
Các khuyến nghị của Cơ quan dựa trên đánh giá an toàn trên toàn EU.
- Đánh giá an toàn đã xác nhận mối liên quan rõ ràng giữa liệu pháp almitrine đường uống với việc giảm cân đáng kể và bệnh lý thần kinh ngoại biên (có thể kéo dài và có thể không hồi phục). Công ty tiếp thị almitrine đã xác định được 795 trường hợp giảm cân được báo cáo tự phát và 2.304 trường hợp mắc bệnh thần kinh ngoại biên trong khoảng thời gian 30 năm mà thuốc đã được bán trên thị trường (đại diện cho vài triệu tháng bệnh nhân điều trị). Trong 489 trường hợp, bệnh lý thần kinh được cho là không thể hồi phục hoặc đã dẫn đến di chứng. Kết quả bổ sung từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy bệnh lý thần kinh phổ biến nhất sau ba tháng điều trị trở lên.
- PRAC lưu ý rằng các trường hợp giảm cân và bệnh thần kinh ngoại biên vẫn tiếp tục được báo cáo, mặc dù đã áp dụng một số biện pháp giảm thiểu rủi ro, bao gồm dùng thuốc tuần tự (điều trị hai tháng sau đó nghỉ một tháng), giảm liều và cảnh báo thích hợp trong thông tin sản phẩm . Trong số các báo cáo tự phát, 7 trường hợp sụt cân và 20 trường hợp mắc bệnh thần kinh ngoại biên đã được báo cáo kể từ tháng 9 năm 2003 khi tất cả các biện pháp này được áp dụng. Trong ba trường hợp sau, bệnh nhân được dùng lại almitrine và điều này dẫn đến tái phát các triệu chứng bệnh lý thần kinh, bao gồm cả di chứng ở hai trường hợp.
- Sự hiểu biết về COPD và các lựa chọn điều trị để quản lý nó đã thay đổi đáng kể kể từ khi thuốc almitrine đường uống được cấp phép ban đầu. Almitrine không phải là một trong những phương pháp điều trị hiện được khuyến nghị trong hướng dẫn quốc tế về quản lý COPD (GOLD) và bằng chứng hiện có không hỗ trợ lợi ích lâm sàng khi điều trị bằng đường uống lâu dài bằng thuốc.
CMDh đồng ý với kết luận của PRAC rằng lợi ích của những loại thuốc này không lớn hơn rủi ro của chúng và đã thông qua quan điểm cuối cùng rằng nên thu hồi giấy phép tiếp thị trên toàn EU. Do khuyến nghị của PRAC đã được CMDh đồng thuận thông qua nên giờ đây khuyến nghị này sẽ được thực hiện trực tiếp bởi các Quốc gia Thành viên nơi almitrine uống được cho phép, theo một thời gian biểu đã được thống nhất, sẽ được hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2013.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Almitrine được bào chế dạng viên nén hàm lượng 30 mg
11 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả T Bury và cộng sự (Đăng năm 1989). Dose-response and pharmacokinetic study with almitrine bismesylate after single oral administrations in COPD patients, Ersjournals. Truy cập ngày 09 tháng 9 năm 2023
2. Chuyên gia EMA (European Medicines Agency), Almitrine-containing medicines .Truy cập ngày 09 tháng 9 năm 2023