Allicin

Allicin là một hoạt chất chiết xuất từ Alliin có trong tỏi mang nhiều tác dụng điều trị bệnh hiệu quả. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi tới quý bạn đọc các thông tin về hoạt chất Allicin.

allicin 1 1
Hình 1: Allicin chiết xuất từ tỏi

1 Allicin là gì? Tác dụng của Allicin

1.1 Khái niệm

Năm 1944, Chester J. Cavallito và John Hays Bailey đã phân lập và nghiên cứu để tìm ra hoạt chất Allicin có trong tỏi. Sau khi cắt nhỏ hay nghiền nát thì enzyme thì allicin được tạo ra nhờ enzym alliinase biến chuyển alliin hay nói cách khác là nó được hình thành sau khi làm phá vỡ cấu trúc của tỏi và loại chất này biểu hiện cho mùi thơm của tỏi tươi.

Allicin tồn tại thể lỏng dạng nhờn, có màu hơi vàng, bản chất là một thioester phân nhóm axit sulfenic hay có tên gọi khác là allyl thiosulfinate. 

Allicin sinh tổng hợp từ sự chuyển đổi cysteine sang S-allyl-L-cysteine. Sự oxy hóa này của thioether tạo ra sulfoxide (alliin) và nhờ có pyridoxal phosphate (PLP) trong enzym alliinase đã tách alliin ra thành axit allylsulfenic (CH 2 =CHCH 2 SOH), các ion amoni và pyruvate. Với môi trường nhiệt độ bình thường, hai phân tử axit allylsulfenic sau khi ngưng tụ sẽ tạo ra allicin.

1.2 Tác dụng đối với cơ thể

Allicin (diallylthiosulfinate) là một phân tử bảo vệ xuất hiện trong tỏi (Allium sativum L.) mang hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng chống lại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả các chủng kháng kháng sinh và nấm. Allicin phản ứng với các nhóm thiol và có thể làm bất hoạt các enzym thiết yếu. Tuy nhiên, allicin không ổn định ở nhiệt độ phòng và hoạt tính kháng khuẩn bị mất đi trong vòng vài phút khi đun nóng đến >80°C. 

Bên cạnh vi khuẩn, tác dụng của allicin đã được nghiên cứu đối với nấm, động vật nguyên sinh và vi rút. Các chủng Staphylococcus aureus (MRSA) kháng methicillincũng được chứng minh là nhạy cảm với allicin. Allicin được sản xuất từ ​​axit amin phi protein alliin (S-allylcysteine ​​sulfoxide) khi mô bị tổn thương trong một phản ứng được xúc tác bởi enzyme alliinase. Các thiosulfinate tương tự về mặt cấu trúc được tạo ra trong tự nhiên bởi các loài Allium và Petiveria spp khác và hoạt tính kháng khuẩn đã được báo cáo đối với nhóm hợp chất. Không giống như các loại kháng sinh thông thường, allicin dễ bay hơi và có thể tiêu diệt vi khuẩn qua pha khí. Điều này đặc biệt thú vị vì nhiều vi khuẩn gây bệnh phổi rất nhạy cảm với allicin. Mặc dù allicin cũng gây độc cho tế bào người, việc điều trị thành công bệnh lao bằng cách hít hơi từ chế phẩm tỏi nghiền đã được báo cáo trong thời kỳ tiền kháng sinh.

Allicin đã được nghiên cứu về khả năng bảo vệ thần kinh trong điều trị Alzheimer. Một so sánh giữa tỏi sống và tỏi hấp đã được thực hiện về các hoạt động chống viêm trong các tế bào vi mô BV2 được kích thích bằng LPS. Người ta thấy rằng chỉ có tỏi sống, trong đó việc tạo ra allicin được bảo tồn, mới có thể làm giảm các cytokine tiền viêm như IL-1ꞵ, TNF-α, MCP-1, NO và NF-kB. Đặc biệt, tác dụng chống viêm thần kinh đạt được thông qua nồng độ lần lượt là 200 và 400 μM DATS và DADS, có nguồn gốc từ allicin. Đồng thời, hoạt động bảo vệ thần kinh của allicin đã được nghiên cứu ở động vật mắc Alzheimer biểu hiện gen APP và PS1 đột biến kép của con người. Allicin giúp cải thiện trí nhớ bằng cách ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa APP, làm giảm biểu hiện Aβ peptide, qua trung gian là giảm PS1, PS2, BACE1 và nicastrin. Allicin làm giảm mức độ căng thẳng oxy hóa tăng cao (phụ thuộc vào JNK/c-jun), có liên quan chặt chẽ với bệnh lý Alzheimer, do đó làm giảm rối loạn chức năng ty lạp thể. Với khả năng tham gia vào nhiều con đường dẫn truyền tín hiệu và phân tử, allicin có tiềm năng để chống viêm thần kinh.

Nghiên cứu chứng minh allicin ức chế rõ rệt quá trình chết theo chương trình do chấn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu gây ra trong mô thận. Dựa trên kết quả xét nghiệm chức năng thận, có thể suy ra rằng allicin điều chỉnh quá trình chết theo chương trình của tế bào, ức chế stress oxy hóa và làm giảm phản ứng viêm ở chuột để bảo vệ chống lại chức năng thận bị tổn hại do tổn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu thận gây ra.

Allicin có thể cải thiện chức năng tim, giảm kích thước tế bào cơ tim và giảm biểu hiện protein BNP và β-MHC. Các kết quả khác cho thấy allicin có thể làm giảm biểu hiện protein LC3-II và Beclin-1 cả trong thí nghiệm in vivo và in vitro. Và chất ức chế dược lý của mTOR, rapamycin có thể đối kháng với tác dụng của allicin đối với bệnh phì đại tim do Ang II gây ra và bệnh tự kỷ. Đồng thời, allicin có thể thúc đẩy sự biểu hiện của protein p-Akt, p-PI3K và p-ERK.

Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để tìm ra, chứng minh cho tác dụng Allicin đem lại cho cơ thể con người như chống ung thư, hạ áp,….

2 Công dụng và chỉ định

Những công dụng của allicin cho sức khoẻ con người vẫn là tiềm năng cho các nhà khoa học nghiên cứu. Hiện tại, allicin giúp cho con người khắc phục những vấn đề sức khoẻ như sau:

  • Xơ vữa động mạch.
  • Bảo vệ thần kinh.
  • Huyết áp cao.
  • Bệnh tiểu đường.
  • Cholesterol xấu trong máu cao.
  • Kháng khuẩn.
  • Gan nhiễm mỡ.
  • Gây chết và ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư.
  • Chống oxy hóa.
  • Bảo vệ thần kinh.

3 Chống chỉ định

Mẫn cảm với hoạt chất Allicin.

4 Liều dùng và cách dùng

allicin 2
Hình 2: Sử dụng hàm lượng Allicin như thế nào cho đúng?

Tuỳ theo hàm lượng, dạng bào chế và mục đích sử dụng của sản phẩm có chứa allicin sẽ có khuyến cáo liều dùng và cách dùng riêng. Tuy nhiên, bình thường trong một tép tỏi hàm lượng Allicin thường là 5mg đến 18mg và hàm lượng an toàn khuyến cáo trung bình cho Allicin khi sử dụng là 300mg đến 1.500mg.

==>> Xem thêm về hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Dầu tỏi Bạch Dương hỗ trợ hô hấp, tăng cường đề kháng

5 Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng không mong muốn trong thời gian sử dụng sản phẩm chứa Allicin như: buồn nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
Đều là những triệu chứng khi sử dụng Allicin có thể gặp phải và chỉ cần ngừng dùng thì tác dụng không mong muốn cũng sẽ hết.

6 Tương tác thuốc

Allicin có thể gây ra một số tương tác trong sử dụng điều trị như:

Tăng nguy cơ chảy máu nên không dùng với thuốc chống đông máu (warfarin (Coumadin®), Bạch Quả, aspirin hoặc Vitamin E.), nên không dùng các chế phẩm chứa allicin tiền phẫu thuật.

Allicin có thể làm hạ huyết áp nên tránh dùng với thuốc hạ áp khác.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: [CHÍNH HÃNG] Tỏi Đen Một Nhánh HVQY hỗ trợ tăng cường sức khoẻ

7 Thận trọng khi sử dụng 

Những nghiên cứu về allicin trong sử dụng an toàn, thương xuyên bảo vệ sức khoẻ con người vẫn còn hạn chế nên chỉ dùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất và bác sĩ chỉ định.

Chưa có báo cáo sử dụng an toàn trên những đối tượng đặc biệt như phụ nữ mang thia, đang cho con bú,… nên cẩn trọng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng chế phẩm allicin.

Vì khả năng gây chảy máu nên cẩn trọng khi sử dụng.

8 Tài liệu tham khảo

1. Ankri, cập nhập tháng 02 năm 1999. Antimicrobial properties of allicin from garlic, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

2. Hajo Haase, câp nhập ngày 01 tháng 09 năm 2012. Impact of allicin on macrophage activity, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

3. Dược sĩ Tăng Uyên, cập nhập ngày 19 tháng 04 năm 2023. Cây Tỏi – Vị thuốc trị cảm sốt, chống ung thư hiệu quả, Trungtamthuoc. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

Để lại một bình luận