Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022.
ALENDRONAT NATRI
Tên chung quốc tế: Alendronate sodium.
Mã ATC: M05BA04.
Loại thuốc: Chất ức chế hủy xương, dẫn chất bisphosphonat.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc được dùng dưới dạng alendronat natri, nhưng hàm lượng và liều lượng được tính theo Acid Alendronic.
Viên nén: 5 mg, 10 mg, 40 mg, 70 mg. Dung dịch uống: 70 mg.
Viên sủi bọt: 70 mg.
2 Dược lực học
Alendronat là một aminobisphosphonat tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphat, có tác dụng đặc hiệu ức chế hủy xương.
Khác với pyrophosphat nhưng giống etidronat và pamidronat, alendronat không bị các phosphatase thủy phân. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự tiếp làm tăng mật độ khoáng của xương. Xương tạo thành trong hoạt động của các hủy cốt bảo, làm giảm tốc độ hủy xương và giảm quá trình sử dụng alendronat có cấu trúc bình thường.
3 Dược động học
Alendronat được hấp thu it theo đường uống. Thức ăn, đặc biệt là các sản phẩm chứa calci hay các cation đa hóa trị, khi dùng cùng làm giảm hấp thụ thuốc. Sinh khả dụng đường uống khoảng 0,7% nếu uống khi đói, giảm xuống còn 0,4% nếu uống 30 phút trước khi ăn; và hầu như không đáng kể nếu uống trong vòng 2 giờ sau khi ăn. Khoảng 78% thuốc được hấp thu gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 28 lít. Thuốc không bị chuyển hóa; khoảng một nửa thuốc sau hấp thu được đào thải qua nước tiểu; nửa còn lại được giữ lại ở xương với nửa đời thải trừ pha cuối lên tới 10 năm. Tuy nhiên khi đã gắn vào xương, thuốc không có tác dụng dược lý.
4 Chỉ định
Điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở nam giới.
Phòng và điều trị loãng xương do dùng glucocorticoid ở phụ nữ và nam giới có mật độ xương thấp dùng corticosteroid với liều ≥ 7,5 mg prednison hàng ngày (hoặc tương đương).
Điều trị bệnh Paget xương mức độ vừa tới nặng: cân nhắc điều trị alendronat cho người bệnh Paget có phosphatase kiềm huyết thanh cao hơn ít nhất hai lần giới hạn trên của bình thường, hoặc bệnh Paget có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao gặp biến chứng về sau do bệnh.
5 Chống chỉ định
Dị dạng thực quản (ví dụ hẹp hoặc không giãn được) làm chậm tháo sạch thực quản.
Người không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút; người có nguy cơ sặc khi uống.
Quá mẫn với alendronat, các bisphosphonat khác.
Giảm calci huyết.
Suy thận nặng (Cl < 35 ml/phút).
Phụ nữ mang thai.
6 Thận trọng
Alendronat có thể kích ứng niêm mạc Đường tiêu hóa trên. Đã có báo cáo về các biến cố ở thực quản, viêm thực quản, loét thực quản, trợt thực quản, hẹp thực quản, đôi khi kèm chảy máu ở người bệnh đang điều trị bằng alendronat.
Trong một số trường hợp, những tại biến này nặng, phải nằm viện. Vì vậy, thầy thuốc và bệnh nhân phải cảnh giác trước mọi dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu phản ứng của thực quản (khó nuốt, nuốt đau hoặc thấy bỏng rát sau xương ức); bệnh nhân cần báo ngay cho thầy thuốc và ngừng uống alendronat. Nguy cơ mắc tai biến nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những người bệnh không tuân thủ các hướng dẫn về cách dùng thuốc.
Cần thận trọng khi dùng alendronat ở người đang có bệnh lý về đường tiêu hóa trên (ví dụ khó nuốt, các bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét) vì có khả năng làm cho bệnh xấu đi.
Cần điều trị dứt điểm chứng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat. Cũng cần điều trị khỏi các bệnh có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa chất khoáng như thiếu Vitamin D hoặc thiểu năng tuyến cận giáp. Cần theo dõi nồng độ calci huyết trong quá trình điều trị. Cần chỉ dẫn người bệnh bổ sung calci và vitamin D nếu lượng cung cấp hàng ngày trong khẩu phần ăn không đủ.
Hoại tử xương hàm đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng bisphosphonat. Các yếu tố nguy cơ bao gồm thực hiện các thủ thuật xâm lấn trong nha khoa như làm implant, nhổ răng; được chẩn đoán ung thư; điều trị hóa chất và sử dụng corticoid; vệ sinh răng miệng kém; người mắc kèm các bệnh khác (thiếu máu, bệnh về đông máu, nhiễm trùng). Cần kiểm tra răng và có các biện pháp dự phòng nha khoa cho các bệnh nhân này trước khi bắt đầu điều trị bisphosphonat kéo dài.
Gãy xương đùi không điển hình đã được báo cáo. Cần ngừng thuốc ở bệnh nhân bị gãy thân xương đùi. Đau xương, khớp và/hoặc cơ mức độ nặng (có khi gây suy nhược) cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng bisphosphonat. Cân nhắc ngừng thuốc ở bệnh nhân gặp các triệu chứng nghiêm trọng.
7 Thời kỳ mang thai
Không được dùng alendronat trong thời kỳ mang thai. Do nửa đời thải trừ của thuốc kéo rất dài (có thể tới 10 năm), cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định sử dụng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Nên ngừng thuốc càng sớm càng tốt trước khi có kế hoạch mang thai. Theo dõi giảm calci huyết ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng bisphosphonat.
8 Thời kỳ cho con bú
Không rõ alendronat có bài xuất vào sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi dùng alendronat cho phụ nữ đang cho con bú.
9 Liều lượng và cách dùng
9.1 Cách dùng
Alendronat dùng theo đường uống. Để thuốc hấp thu tốt và hạn chế các nguy cơ gặp ADR ở thực quản, bệnh nhân cần được hướng dẫn nuốt nguyên viên thuốc với lượng khoáng hoặc nước có nhiều calci.
Khi dùng alendronat ở dạng nước lớn (không ít hơn 200 ml) ở tư thế đứng. Không dùng nước dung dịch, cần uống thêm ít nhất 60 ml nước sau khi uống thuốc.
Uống thuốc vào buổi sáng khi đói. Uống thuốc xong phải đợi ít nhất 30 phút rồi mới ăn sáng hoặc uống một loại thuốc khác. Bệnh nhân cần giữ tư thế đứng trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc. Không nên uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc khi chưa thức dậy hẳn vào buổi sáng.
Trước khi bắt đầu dùng alendronat, phải điều trị chứng giảm calci như thiếu vitamin D, suy tuyến cận giáp. Cần theo dõi calci huyết thanh và những rối loạn ảnh hưởng đến chuyển hóa chất khoáng trong quá trình điều trị bằng alendronat.
Có thể dùng kết hợp với vitamin D trong trị liệu.
9.2 Liều dùng
Điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh và cho nam giới:
Uống 10 mg, 1 lần/ngày. Hoặc uống 70 mg mỗi tuần 1 lần; nếu quên uống thì uống bù ngay sáng ngày hôm sau khi nhớ; không uống 2 liều trong một ngày.
Dự phòng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh: Uống 5 mg, 1 lần/ trên ngày hoặc uống 35 mg một lần mỗi tuần. Tính an toàn của điều trị và dự phòng trị hoặc dự phòng loãng xương bằng alendronat dùng kéo dài 4 năm chưa được nghiên cứu rõ.
Dự phòng và điều trị loãng xương do dùng corticosteroid: Uống 5 mg mỗi ngày với phụ nữ sau mãn kinh có dùng liệu pháp thay thế hormon; liều 10 mg mỗi ngày với phụ nữ sau mãn kinh không dùng liệu pháp thay thế hormon. Alendronat có thể dùng kéo dài cho tới khi bệnh nhân ngừng dùng corticosteroid.
Điều trị bệnh xương Paget: Người lớn uống 40 mg 1 lần/ngày trong 6 tháng. Sau 6 tháng điều trị, có thể điều trị lại bằng alendronat nếu bệnh nhân có tái phát hoặc khi đợt điều trị đầu tiên không đưa được nồng độ phosphatase kiềm trở về mức bình thường.
Người suy thận, người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người suy thận từ nhẹ đến vừa (ClCr từ 35 – 60 ml/phút).
Không dùng alendronat cho người bị suy thận nặng hơn (ClCr <35 ml/phút) do chưa có bằng chứng về hiệu quả và độ an toàn.
Người suy gan: Không cần điều chỉnh liều vì có bằng chứng alendronat không chuyển hóa qua gan hoặc bài xuất vào mật.
10 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Trong các nghiên cứu lâm sàng, các ADR do dùng alendronat thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ ADR tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40 mg/ ngày, chủ yếu là ADR trên đường tiêu hóa.
10.1 Thường gặp
Chuyển hóa: hạ calci huyết (thường nhẹ và thoáng qua).
TKTW: đau đầu.
Tiêu hóa: đau bụng, trào ngược acid, đầy hơi, bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, táo bón, tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn, loét thực quản, khó nuốt, đại tiện máu đen, chướng bụng.
Thần kinh – cơ: đau cơ xương (đau xương, đau khớp, đau cơ), co cứng cơ.
10.2 Ít gặp và hiếm gặp
Tiêu hóa: viêm dạ dày, loét dạ dày – tá tràng (có thể biến chứng nặng), loạn vị giác, viêm thực quản ăn mòn, thủng thực quản, hẹp thực quản.
Mắt: viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc, viêm màng mạch nho.
Da: ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng quá mẫn (bao gồm phù mạch và mày đay).
Khác: tăng nặng bệnh hen, hoại tử xương hàm, gãy xương đùi, sưng khớp, loét hầu họng, phù ngoại vi, chóng mặt, mệt mỏi, yếu.
11 Tương tác thuốc
Tránh dùng đồng thời với hormon tuyến cận giáp do alendronat làm giảm tác dụng của hormon tuyến cận giáp.
An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy khuyến cáo không nên dùng đồng thời alendronat với estrogen.
11.1 Tương tác thuốc làm tăng hiệu quả/độc tính
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Dùng phối hợp với thanhdalendronat có thể tăng nguy cơ loét dạ dày, nên phải thận trọng khi phối hợp.
Ranitidin tiêm tĩnh mạch làm tăng sinh khả dụng alendronat đường uống.
Alendronat có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của Deferasirox.
Kháng sinh aminoglycosid làm tăng nguy cơ giảm calci huyết nếu dùng đồng thời.
11.2 Tương tác thuốc làm giảm hiệu quả
Sữa, các chất bổ sung calci, magnesi, Sắt hoặc các thuốc chứa nhôm (chống acid), vitamin tổng hợp và Muối Khoáng (bao gồm cả một số loại thực phẩm chức năng) có thể làm giảm hấp thu alendronat bằng cách tạo phức chelat. Vì vậy người bệnh phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới uống bất kỳ thuốc nào khác.
Alfuzosin liên kết khoảng 90% với protein huyết tương, 68,2% với Albumin và 52,5% với alpha-glycoprotein.
Thuốc ức chế bơm proton làm giảm đáng kể hiệu quả dự phòng gãy xương của alendronat
12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng
Giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, và các ADR ở đường tiêu hóa trên, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể có do uống quá liều alendronat.
12.2 Xử trí
Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat. Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để hạn chế hấp thụ alendronat. Do nguy cơ kích ứng thị quản, không được gây nôn và người bệnh cần giữ tư thế thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả.
Cập nhật lần cuối; 2016