Acid Malic được ứng dụng trong cả dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm để dùng làm chất điều chỉnh pH, chất điều hương vị nhờ có mùi vị của táo cũng như có mặt trong các sản phẩm dược phẩm dùng đường uống, tiêm, ngoài da. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Acid Malic.
1 Acid Malic là gì?
1.1 Tên gọi
Tên theo Dược điển: Acid Malic, Malic Acid.
Tên gọi khác: 2-Hydroxybutanedioic acid, 2-Hydroxysuccinic acid.
1.2 Công thức hóa học
CTCT: C4H6O5.
2 Tính chất của Acid Malic
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: Bột hoặc hạt tinh thể màu trắng hoặc gần như trắng.
Tính tan: Hòa tan không giới hạn trong nước và Ethanol 95 độ và không tan trong Benzen. Ở 20 độ C, dung dịch bão hòa với nước có nồng độ 56%.
Điểm sôi: 150 độ C.
Điểm nóng chảy: 131-132 độ C.
Hằng số phân ly ở 25 độ: pKa1 = 3,40 và pKa2 = 5,05.
Trọng lượng phân tử: 134,09 g/mol.
Khối lượng chính xác: 134,02152329 g/mol.
Độ acid/kiềm: Dung dịch trong nước 1% w/v có pH 2,35.
2.2 Tính chất hóa học
Chất Acid Malic thuộc nhóm: Acid hữu cơ.
Khi đun nóng để phân hủy, nó phát ra khói cay và khói khó chịu.
Muối, Ester của Acid Malic được tạo thành khi cho Acid Malic phản ứng với chất khác chẳng hạn như Acid Malic + NaOH tạo thành Sodium Malate và nước.
2.3 Tạp chất
Acid maleic ≤0,05%.
Tạp chất hữu cơ bay hơi: +.
==> Xem thêm về tá dược: Piperonyl Butoxide là chất hiệp đồng có trong các loại thuốc trừ sâu
3 Định tính, định lượng
Bột hoặc hạt tinh thể màu trắng hoặc gần như trắng, mùi đặc trưng, vị chua nhẹ.
Định lượng 99,0-100,5%.
4 Acid Malic có tác dụng gì?
Acid Malic được mô tả lần đầu tiên bởi Sheele, người vào năm 1785 đã phân lập Acid này từ táo chưa chín. Tên Malic có nguồn gốc từ tiếng Latin có nghĩa là quả táo, malum. Acid Malic được tìm thấy trong các loại trái cây khác như nho, dưa hấu, anh đào và trong các loại rau như cà rốt và bông cải xanh.
Acid Malic là chất trung gian trong chu trình Acid citric. Nó được hình thành từ Acid fumaric và bị oxy hóa thành Acid oxaloacetic. Nó cũng được chuyển hóa thành Acid pyruvic nhờ enzyme Malic có trong nhiều hệ thống sinh học, bao gồm cả vi khuẩn và thực vật. Acid L-Malic và DL Malic đều được chuyển hóa nhanh chóng ở chuột. Acid L-/DL-Malic được dùng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch đã được loại bỏ hoàn toàn dưới dạng carbon dioxide (83 đến 92%). Không có sự khác biệt giữa hai dạng được tìm thấy về tỷ lệ (90 đến 95% trong 24 giờ) hoặc đường bài tiết. Khi cho chuột uống Acid Malic phóng xạ qua đường uống và qua đường dùng trong màng bụng, phần lớn chất phóng xạ được bài tiết dưới dạng carbon dioxide .
4.1 Acid Malic trong thực phẩm
Được sử dụng rộng rãi trong nước ép trái cây và rau quả, nước ngọt có ga, mứt, rượu vang và kẹo bằng cách cải thiện vị ngọt hoặc vị chua của chúng.
4.2 Acid Malic trong mỹ phẩm
Acid Malic sử dụng trong ngành mỹ phẩm chủ yếu để điều chỉnh độ pH ở nồng độ thấp. Nhiều loại mỹ phẩm, chẳng hạn như kem làm rám da, dạng rửa mặt và kem dưỡng da mặt, có chứa Acid Malic làm chất kiểm soát độ pH. Vì Acid Malic có thể làm giảm mùi vị của các hóa chất hoạt tính nên nó thường được thêm vào xà phòng, nước súc miệng và kem đánh răng, viên làm sạch răng.
4.3 Acid Malic trong dược phẩm
Uống Acid Malic để trị mệt mỏi và đau cơ xơ hóa.
Acid Malic được thêm vào cs thuốc bôi tại chỗ cũng như các loại thuốc uống, thuốc tiêm.
4.4 Acid Malic trong công nghiệp
Sử dụng để làm sạch và hoàn thiện kim loại, hoàn thiện dệt, mạ điện, dược phẩm, dịch truyền và sơn, xử lý nước, nhuộm vải và làm monome để tổng hợp poly(β- l- Acid Malic).
==> Xem thêm về tá dược: Ferulic Acid là chất phụ gia thực phẩm
5 Độ ổn định và bảo quản
Acid Malic duy trì được mức độ ổn định ở nhiệt độ đến khoảng 150 độ sau đó mới diễn ra quá trình mất nước từ từ để tạo thành Acid Fumaric và ở khoảng 180 độ C sẽ phân hủy hoàn toàn. Sự có mặt của vi khuẩn kỵ khí, hiếu khí khiến quá trình phân hủy dễ diễn ra.
Cần để Acid Malic tránh độ ẩm, nhiệt độ cao, trong những bình kín, nơi khô mát.
6 Chế phẩm
Các sản phẩm có chứa Acid Malic là: Tetraspan 6%, Rosette Gommage Peeling Gel,…
7 Thông tin thêm về Acid Malic
7.1 Tương kỵ
Acid Malic có thể gặp tương tác với:
Dung dịch nước ăn mòn thép Carbon.
Chất oxy hóa.
7.2 Độ an toàn
Acid Malic có mặt trong nhiều sản phẩm dùng ngoài da, thuốc uống, thực phẩm, thuốc tiêm và được coi là an toàn, không gây kích ứng, không độc. tuy nhiên việc dùng Acid Malic nồng độ cao, đậm đặc vẫn có thể gây kích ứng da.
7.3 Thận trọng
Cần tuân thủ đúng các khuyến cáo của bác sĩ, trên tờ thông tin của sản phẩm trong thời gian sử dụng của sản phẩm.
Khi dùng Acid Malic nồng độ cao nên dùng thêm găng tay, kính bảo hộ để tránh khiến da, mắt kích ứng.
7.4 Nghiên cứu Acid Malic cải thiện sự rối loạn hành vi, sinh hóa và phân tử ở vùng dưới đồi của chuột bị căng thẳng
Bối cảnh: Căng thẳng có thể dẫn đến các triệu chứng về cảm xúc và tinh thần như lo lắng, buồn bã, hoảng loạn và trầm cảm. Acid Malic được lựa chọn vì Acid Malic có khả năng tăng cường hoạt động chống oxy hóa và cải thiện tình trạng tổn thương gan. Nghiên cứu này đánh giá hoạt động chống trầm cảm của Acid Malic ở vùng dưới đồi của chuột bị căng thẳng.
Phương pháp: Ba mươi sáu con chuột bạch đực được chia thành 2 nhóm bằng nhau; Chuột bị căng thẳng nhẹ bình thường và mãn tính (CMS). Chuột bình thường được chia thành 3 nhóm bằng nhau; Nhóm đối chứng, Acid Malic và thuốc venlafaxine: chuột bình thường được cho uống lần lượt 1 mL dung dịch muối, 250 mg/kg Acid Malic và 20 mg/kg thuốc Venlafaxine. Chuột CMS được chia thành 3 nhóm bằng nhau; CMS, CMS + Acid Malic và thuốc CMS + venlafaxine: Chuột CMS được cho uống lần lượt với 1 mL dung dịch muối, 250 mg/kg Acid Malic và 20 mg/kg thuốc venlafaxine. Tất cả các phương pháp điều trị nêu trên được thực hiện mỗi ngày một lần bằng đường uống trong 6 tuần.
Kết quả: Kết quả thu được cho thấy các bài kiểm tra hành vi của động vật như bài kiểm tra bơi bắt buộc, bài kiểm tra treo đuôi, bài kiểm tra ưu tiên sucrose và bài kiểm tra trường mở (kiểm tra mục vuông trung tâm, kiểm tra thời gian vuông trung tâm và kiểm tra quãng đường di chuyển), norepinephrine, dopamine , serotonin, Acid γ-aminobutyric, hoạt tính oxydase nicotinamide-adenine dinucleotide phosphate (NADPH), chỉ số oxy hóa, diene liên hợp, catalase, Glutathione Peroxidase, superoxide dismutase, malondialdehyd, interleukin-6, yếu tố hoại tử khối u-α, interleukin-10, interleukin -1β, hoạt tính natri/kali-ATPase và histamine-N-methyl transferase ( Hnmt ) và tyrosine hydroxylase ( TH) ở vùng dưới đồi của chuột bị căng thẳng, đã trở lại trạng thái bình thường ở nhóm bị căng thẳng sau khi điều trị bằng Acid Malic trong 6 tuần.
Kết luận: Acid Malic cải thiện các triệu chứng liên quan đến căng thẳng và nó ức chế anion superoxide và tình trạng viêm thần kinh ở vùng dưới đồi của chuột bị căng thẳng.
8 Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia của Pubchem. Malic Acid, Pubchem. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023
- Tác giả Khaled M M Koriem, Hatem A K Tharwat (Ngày đăng 17 tháng 6 năm 2023). Malic Acid Improves Behavioral, Biochemical, and Molecular Disturbances in the Hypothalamus of Stressed Rats, Pubmed. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023