Acid chenodeoxycholic

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

ACID CHENODEOXYCHOLIC (Chenodiol)

Tên chung quốc tế: Chenodeoxycholic acid. 

Mã ATC: A05AA01. 

Loại thuốc: Thuốc điều trị sỏi mật. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nang: 250 mg. 

Viên nén bao phim: 250 mg. 

2 Dược lực học 

Acid chenodeoxycholic là acid mật chủ yếu có trong mật người và phần lớn động vật có xương sống. Khi uống với liều điều trị, thuốc làm giảm tổng hợp cả cholesterol và acid cholic ở gan và cung cấp thêm muối mật cho kho dự trữ chung của cơ thể để hòa tan cholesterol và lipid. Thuốc được dùng để làm tan các sỏi giàu cholesterol không cản quang ở người bệnh có túi mật vẫn còn hoạt động. Thuốc không có tác dụng đối với sỏi calci (cản quang) và sỏi sắc tố mật không cản quang. Sỏi túi mật có các tinh thể cholesterol monohydrat sẽ dễ được hòa tan. Các sỏi có đường kính trên 15 mm thường không phù hợp với liệu pháp duy nhất dùng acid mật (do tỷ lệ không thuận lợi bề mặt/kích thước). Kết quả điều trị tốt hơn nếu phối hợp với Ursodiol. 

3 Dược động học 

Chenodiol được hấp thu từ Đường tiêu hóa, rồi trải qua chuyển hóa ở vòng tuần hoàn đầu và chu trình gan ruột. Chenodiol được liên hợp một phần ở gan trước khi được bài tiết vào mật. Vì Độ thanh thải khi qua gan lần đầu chiếm khoảng 60 – 80% lượng thuốc nên dự trữ chenodiol của cơ thể chủ yếu khu trú trong tuần hoàn gan – ruột; hàm lượng acid mật trong huyết thanh và nước tiểu không bị ảnh hưởng đáng kể trong quá trình điều trị bằng chenodiol.

Ở trạng thái ổn định, một phần thuốc đến đại tràng, chuyển thành acid lithocholic nhờ tác dụng của vi khuẩn. Khoảng 80% acid lithocholic bài xuất vào phân, phần còn lại tái hấp thu và liên hợp ở gan thành sulfolithocholyl it hấp thu. Một lượng chenodiol cũng được epime hóa để thành acid Ursodeoxycholic (một acid mật có tác dụng làm tan sỏi mật). 

Chenodiol độc cho gan ở nhiều loài động vật. Về lý thuyết, nguyên nhân là do chất chuyển hóa của nó, acid lithocholic, nhưng ở người có cơ chế hữu hiệu để sulfat hóa và đào thải chất này. Acid lithocholic có độc tính cho gan như một chất gây ứ mật. Độc tính cho gan một phần cũng do bản thân chenodiol. Người có khả năng sulfat hóa acid lithocholic kém thường có tăng aminotransferase huyết thanh khi dùng chenodiol. 

4 Chỉ định 

Chenodiol được chỉ định để làm tan sỏi mật cholesterol không cản quang, có túi mật hoạt động bình thường, ở người bệnh khi phẫu thuật có nhiều nguy cơ do bệnh hay cao tuổi. Liệu pháp chenodiol có hiệu quả hơn nếu sỏi có kích thước nhỏ và sỏi thuộc loại nổi trong nước. Thời gian điều trị có thể tới hai năm. 

Chenodiol được dùng để bổ sung chế độ ăn cho trẻ sơ sinh và trẻ em có rối loạn tổng hợp acid mật bẩm sinh đã được dùng trong điều trị bệnh u vàng não gần cơ tủy; cùng với acid cholic để điều trị khiếm khuyết về tổng hợp acid mật; cùng với cholesterol để điều trị hội chứng Smith-Lemli-Opitz. 

5 Chống chỉ định 

Rối loạn chức năng gan hoặc bất thường đường dẫn mật (ử mật trong gan), xơ gan mật tiên phát. Túi mật không hiện hình được khi chụp đường mật, có uống thuốc cản quang. 

Sỏi cản tia X (chứa calci). 

Sỏi mật có biến chứng hoặc có chỉ định phải phẫu thuật. 

Bệnh viêm ruột hoặc loét dạ dày – tá tràng đang hoạt động. 

Thời kỳ mang thai. 

6 Thận trọng 

Người bệnh mẫn cảm với các chế phẩm acid mật khác cũng có thể mẫn cảm với chenodiol. 

Chenodiol độc với gan trên súc vật thực nghiệm bao gồm cả linh trưởng gần với người. Phải ngừng dùng chenodiol nếu aminotransferase vượt quá 3 lần giới hạn trên mức bình thường. Ở những bệnh nhân đã điều trị được xác nhận tan sỏi hoàn toàn, số mắc trở lại trong vòng 5 năm là 50%. Mặc dù điều trị lại với chenodiol cho thấy có kết quả làm tan một số sỏi mới hình thành, nhưng chưa xác định được tính an toàn của việc điều trị lại. 

7 Thời kỳ mang thai 

Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy, chenodiol, khi dùng với liều gấp 6 – 10 lần liều tối đa cho người, gây tổn thương gan, thận và thượng thận của bào thai. Chống chỉ định chenodiol trong thời kỳ mang thai. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Chưa biết chenodiol có bài tiết vào sữa hay không. Cần thận trọng khi dùng chenodiol. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

9.1 Thường gặp 

Tiêu hóa: ỉa chảy (nhẹ), đau vùng túi mật.

Khác: tăng aminotransferase. 

9.2 Ít gặp 

Nội tiết và chuyển hóa: tăng cholesterol và LDL-cholesterol. 

Tiêu hóa: khó tiêu. 

9.3 Hiếm gặp 

Tiêu hóa: ỉa chảy (nặng), co cứng cơ, buồn nôn, nôn, đầy hơi, táo bón. 

Huyết học: giảm bạch cầu. 

Gan: ứ mật trong gan. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Uống cùng với thức ăn hoặc sữa vào buổi sáng và tối. Liều hàng ngày có thể chia không đều và liều lớn hơn vào trước giờ đi ngủ để trung hòa sự tăng nồng độ cholesterol mật qua đêm. 

Cách pha hỗn dịch thuốc uống cho trẻ em: Đổ lượng thuốc trong nang 250 mg vào 25 ml Dung dịch (1 milimol/ml) Natri bicarbonat 8,4% để pha thành một hỗn dịch chứa acid chenodeoxycholic nồng độ 10 mg/ml. Sử dụng thuốc ngay sau khi pha xong, lượng thuốc thừa phải bỏ đi nếu không dùng hết. 

10.2 Liều dùng 

10.2.1 Người lớn

Nên uống liều ban đầu 250 mg, mỗi ngày 2 lần, trong 2 tuần đầu điều trị; sau đó mỗi tuần tăng thêm 250 mg/ngày cho tới liều khuyến cáo hoặc đạt tới liều tối đa dung nạp được.

Liều duy trì: 13 – 16 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. 

Nếu ỉa chảy xuất hiện trong khi đang tăng liều hoặc cuối thời kỳ điều trị, điều chỉnh lại liều cho tới khi hết ỉa chảy, sau đó liều cũ thường lại được dung nạp.

Liều dưới 10 mg/kg thường không hiệu quả nên không khuyến cáo (tăng nguy cơ phải cắt túi mật).

Người bệnh béo phì có thể cần tới liều 20 mg/kg/ngày. 

10.2.2 Trẻ em

Điều trị rối loạn bẩm sinh di truyền của chuyển hóa acid mật:

Trẻ sơ sinh: 5 mg/kg × 3 lần/ngày. 

Trẻ em: 5 mg/kg x 3 lần/ngày. 

Điều trị khiểm khuyết về tổng hợp acid mật: 

Trẻ sơ sinh: Liều khởi đầu 5 mg/kg × 3 lần/ngày, sau giảm xuống 2,5 mg/kg x 3 lần/ngày. 

Trẻ em: Liều khởi đầu 5 mg/kg x 3 lần/ngày, sau đó giảm xuống còn 2,5 mg/kg × 3 lần/ngày. 

Điều trị hội chứng Smith-Lemli-Opitz: 

Trẻ sơ sinh: 7 mg/kg, ngày 1 lần hoặc 7 mg/kg/ngày, chia nhiều lần.

Trẻ em: 7 mg/kg, ngày 1 lần hoặc 7 mg/kg/ngày, chia nhiều lần. 

Chú ý: 

Tùy theo kích cỡ và thành phần của sỏi mật có cholesterol, có thể phải điều trị kéo dài 3 tháng đến 2 năm. Cứ cách từ 3 – 9 tháng lại chụp X-quang túi mật hoặc siêu âm để theo dõi đáp ứng với thuốc. Việc điều trị có thể cần tới 2 năm, phụ thuộc vào kích cỡ của sỏi. Nên tiếp tục điều trị khoảng 3 tháng sau khi chụp X-quang không còn sỏi. Chenodiol sẽ không hòa tan sỏi vôi hóa (cản tia X) và sỏi sắc tố mật không cản quang. Phải giám sát aminotransferase huyết thanh hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị và sau đó cách 3 tháng làm xét nghiệm một lần. Nếu thấy aminotransferase huyết thanh tăng trên 3 lần bình thường, phải ngừng thuốc ngay.

11 Tương tác thuốc 

Các thuốc kháng acid chứa nhôm, cholestyramin hay colestipol dùng cùng với chenodiol có thể liên kết với chenodiol, do đó làm giảm hấp thu thuốc này. 

Các thuốc chống tăng lipid huyết, đặc biệt là clofibrat, hoặc các estrogen, Neomycin, các progestin dùng cùng với chenodiol có thể làm giảm tác dụng của chenodiol, vì làm tăng bão hòa cholesterol ở mật.

Do độc tính với gan, chenodiol có thể tác động đến dược động học của coumarin và các dẫn chất, nên có thể gây kéo dài thời gian prothrombin và xuất huyết. Phải giảm sát chặt khi phối hợp. Nếu thời gian prothrombin kéo dài phải điều chỉnh liều coumarin, hoặc nếu cần, ngừng chenodiol. 

Giảm liều chenodiol khi dùng với acid ursodeoxycholic. 

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Các triệu chứng quá liều gồm ỉa chảy và rối loạn chức năng gan. 

12.2 Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chi điều trị hỗ trợ bằng rửa dạ dày với ít nhất một lít hỗn dịch cholestyramin hoặc than hoạt (nồng độ 2 g/100 ml nước) và uống 50 ml hỗn dịch Nhôm Hydroxyd. 

Cập nhật lần cuối: 2017

Để lại một bình luận