Hoạt chất Acid Aspartic được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp tham gia tổng hợp Acid Amin thiết yếu cho cơ thể, tham gia quá trình trao đổi chất, tăng cường miễn dịch và chức năng sinh sản. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Acid Aspartic.
1 Acid Aspartic là gì?
1.1 Lịch sử ra đời
Được phân lập lần đầu tiên vào năm 1868 từ cây họ đậu trong hạt cây.
1.2 Mô tả hoạt chất Acid Aspartic
CTCT: C4H7NO4.
Trạng thái: Chất rắn không màu, không mùi, vị chua, điểm nóng chảy 270 độ, độ hòa tan 5390 mg/l.
2 Tác dụng dược lý
Aspartate là một chất giống như vitAmin được gọi là Acid Amin . Là một chất bổ sung chế độ ăn uống, Aspartate được kết hợp với các khoáng chất và có sẵn dưới dạng Aspartate Đồng, Aspartate Sắt, Aspartate Magiê, Aspartate Mangan, Aspartate Kali và Aspartate Kẽm. Aspartate được sử dụng để tăng khả năng hấp thụ các khoáng chất mà chúng kết hợp với và để nâng cao hiệu suất thể thao. Một số dạng được sử dụng để giảm tổn thương não do xơ gan (bệnh não gan) khi được chuyên gia chăm sóc sức khỏe tiêm vào tĩnh mạch.
Acid Aspartic tham gia vào quá trình tổng hợp bốn Acid Amin thiết yếu ở người: Methionine, Threonine, Isoleucine và Lysine. Methionine được sử dụng trong quá trình trao đổi chất; Threonine được sử dụng trong hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và hệ miễn dịch; Isoleucine được sử dụng trong điều hòa năng lượng; Lysine được sử dụng trong tăng trưởng và luân chuyển cơ bắp.
Acid Aspartic có sẵn ở 2 dạng là: D-Aspartic và L-Aspartic.
Acid L-Aspartic giúp tham gia điều hòa hormon của cơ thể, tổng hợp protein, tham gia quá trình sản xuất kháng thể để giúp nâng cao hệ thống miễn dịch.
Acid D-Aspartic xuất hiện ở tinh hoàn, tuyến yên, giúp tham gia giải phóng hormone luteinizing và testosteron nhưng không tham gia tổng hợp protein.
3 L,D-Acid Aspartic có trong thực phẩm nào?
Acid Aspartic có thể tìm thấy trong sản phẩm từ sữa, sữa chua, trứng, thịt, mì ống, gạo,…
4 Ứng dụng trong lâm sàng
Một liều Acid D-Aspartic hàng ngày trong 90 ngày được nghiên cứu đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể cả về số lượng và khả năng vận động của tinh trùng. Điều này khiến cho tr lệ thụ thai ở nhiều cặp đôi tăng lên.
Có ít nghiên cứu hơn về cách bổ sung Acid Aspartic có thể mang lại lợi ích cho khả năng sinh sản của phụ nữ. Một nghiên cứu liên quan đến 20 phụ nữ đang điều trị IVF cho thấy Acid D-Aspartic có liên quan đến tế bào trứng chất lượng cao hơn (tế bào trứng chưa trưởng thành) và tỷ lệ sinh cao hơn có thể liên quan đến nồng độ Acid D-Aspartic cao hơn trong dịch nang, một chất lỏng.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa Acid Aspartic và khả năng sinh sản đều tập trung vào khả năng sinh sản của nam giới do vai trò của Acid Aspartic trong việc điều chỉnh testosterone.
Nó có thể kích thích tế bào thần kinh và tạo điều kiện hình thành các dấu vết trí nhớ, giúp thúc đẩy trí nhớ và hiệu suất tinh thần, cải thiện sự tập trung, học tập và giảm các triệu chứng kiệt sức về tinh thần.
Acid Aspartic trong mỹ phẩm có thể tăng cường hàng rào bảo vệ da.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với Acid Aspartic.
Bổ sung Acid Aspartic có liên quan đến khuyết tật não có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh trẻ sơ sinh trong nghiên cứu động vật. Không sử dụng chất bổ sung Acid Aspartic nếu bạn đang mang thai, đang cố gắng mang thai hoặc đang cho con bú.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng của Acid Aspartic
Acid D-Aspartic thường dùng với liều 2000-3000mg/ngày. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào tình trạng, tuổi tác của mỗi người.
6.2 Cách dùng của Acid Aspartic
Acid Aspartic chủ yếu trong sản phẩm dùng đường uống.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Acid Glutamic giúp cải thiện suy nhược thần kinh
7 Tác dụng không mong muốn
Có một số tác động bất lợi lên cơ thể liên quan đến việc bổ sung Acid Aspartic. Việc bổ sung có thể khiến một loại Acid Amin bị tăng hấp thu nên có thể gây cân bằng Nitơ âm nghĩa là nồng độ nitơ thải trừ theo nước tiểu cao hơn qua miệng. Điều này có thể gây thiếu máu, giảm khả năng chống nhiễm trùng, suy giảm quá trình trao đổi chất và phát triển gan nhiễm mỡ. Tuy nhiên, các nghiên cứu bao gồm xét nghiệm máu chi tiết ở những người đàn ông năng động không tìm thấy tác dụng phụ nào do bổ sung Acid D-Aspartic trong 90 ngày.
8 Tương tác thuốc
Acid Aspartic chưa thấy thông tin tương tác. Muốn uống Acid Aspartic với các thuốc khác cần thận trọng.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Acid hyaluronic giúp dưỡng ẩm cho da
9 Thận trọng
Nhiều chất bổ sung Acid Amin không được quản lý và liều lượng được báo cáo trên các chất bổ sung có thể không chính xác. Tất cả các Acid Amin thiết yếu có thể góp phần mang lại một thai kỳ khỏe mạnh đều có sẵn thông qua chế độ ăn uống đa dạng nên các mẹ bầu, cho con bú phải cẩn trọng.
Acid Aspartic có thể không an toàn khi cho trẻ sơ sinh uống bằng đường uống . Nó có liên quan đến các khuyết tật não có thể xảy ra trong nghiên cứu trên động vật. Đừng bổ sung Acid Aspartic cho trẻ sơ sinh.
10 Nghiên cứu tác dụng của việc uống bổ sung Acid D-Aspartic ở nam giới được rèn luyện sức đề kháng trong thời gian huấn luyện ba tháng
Bối cảnh: Nghiên cứu về Acid d-Aspartic (DAA) đã chứng minh sự gia tăng tổng mức Testosterone ở nam giới chưa được huấn luyện, tuy nhiên nghiên cứu ở nam giới được rèn luyện sức đề kháng cho thấy không có thay đổi và giảm mức testosterone. Hiện chưa rõ hậu quả lâu dài của DAA đối với nhóm dân số được huấn luyện sức đề kháng.
Mục tiêu: Để đánh giá hiệu quả của DAA trong việc thay đổi nồng độ testosterone cơ bản trong 3 tháng tập luyện sức đề kháng ở nam giới được huấn luyện sức đề kháng.
Thiết kế: Thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược ở những người đàn ông khỏe mạnh được rèn luyện sức đề kháng, độ tuổi 18-36, đã thực hiện bài tập rèn luyện sức đề kháng thường xuyên trong ít nhất 3 ngày-1 trong 2 năm trước đó. Những người tham gia ngẫu nhiên là 22 nam giới (d-Aspartic acid n = 11; giả dược n = 11) (tuổi, 23,8±4,9 tuổi, tuổi đào tạo, 3,2±1,5 tuổi).
Can thiệp: Acid D-Aspartic (6 gd-1, DAA) so với giả dược có trọng lượng bằng nhau, phù hợp trực quan (PLA). Tất cả những người tham gia đã thực hiện 12 tuần huấn luyện sức đề kháng định kỳ, có giám sát (4 dw-1), với một chương trình tập trung vào tất cả các nhóm cơ.
Đo lường: Nội tiết tố cơ bản, testosterone toàn phần (TT), testosterone tự do (FT), Estradiol (E2), globulin gắn với hormone giới tính (SHBG) và Albumin (ALB); cường độ đẳng cự; diện tích mặt cắt cơ bắp chân (CSA); độ dày cơ bắp chân; cơ tứ đầu CSA; độ dày cơ tứ đầu; sóng V và phản xạ H gợi lên, được đánh giá ở tuần 0 (T1), sau sáu tuần (T2) và sau 12 tuần (T3).
Kết quả: Không có thay đổi nào về TT hoặc FT cơ bản được quan sát thấy sau can thiệp. Việc bổ sung DAA (n = 10) dẫn đến giảm 16%, 95% CI [-27%, -5%] ở E2 từ T1-T3 (p<0,01). Nhóm giả dược (n = 9) đã chứng minh sự cải thiện về khả năng đáp ứng của cột sống (dạ dày) ở cấp độ tế bào thần kinh vận động alpha. Cả hai nhóm đều biểu hiện sự gia tăng sức mạnh đẳng cự của các cơ gấp lòng bàn chân lên 17%, 95% CI [7%, 28%] (p<0,05) cũng như mức tăng tương tự về độ phì đại ở cơ tứ đầu và cơ bắp chân.
Kết luận: Kết quả của bài viết này chỉ ra rằng việc bổ sung DAA không có hiệu quả trong việc thay đổi nồng độ testosterone hoặc ảnh hưởng tích cực đến kết quả tập luyện. Việc giảm estradiol và giảm khả năng kích thích ngoại biên dường như không liên quan đến sự cải thiện từ việc rèn luyện sức đề kháng.
11 Các dạng bào chế phổ biến
Acid Aspartic có trong các sản phẩm dùng đường uống, có thể ở dạng viên nang, bột pha uống hoặc ở trong dịch tiêm truyền để bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.
Các sản phẩm có chứa Acid Aspartic là: Logpatat, Aminoleban oral, Aminosteril 10%, Erekton Ultra,…
12 Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia của Pubchem. Aspartic Acid, Pubchem. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023
- Tác giả Geoffrey W Melville, Jason C Siegler, Paul W M Marshall (Ngày đăng 25 tháng 8 năm 2017). The effects of d-aspartic acid supplementation in resistance-trained men over a three month training period: A randomised controlled trial, Pubmed. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023