Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022.
ACID AMINOCAPROIC
Tên chung quốc tế: Aminocaproic acid.
Mã ATC: B02AA01.
Loại thuốc: Thuốc chống tiêu fibrin (thuốc cầm máu).
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Sirô: 1,25 g/5 ml, lọ 237 ml và 473 ml.
Dung dịch uống: 1,25 g/5 ml, lọ 237 ml.
Viên nén: 500 mg, 1 000 mg.
Thuốc tiêm để pha truyền tĩnh mạch: 250 mg/ml, lọ 20 ml (5 g).
2 Dược lực học
Acid aminocaproic là một acid monoamino carboxylic tổng hợp, có tác dụng ức chế tiêu cục máu đông (tiêu fibrin), chủ yếu thông qua ức chế các chất hoạt hóa plasminogen và một phần ức chế tác dụng của plasmin. Khi dùng liều thấp, thuốc ức chế các chất hoạt hóa plasminogen nên làm giảm chuyển đổi plasminogen thành plasmin (fibrinolysin). Khi dùng liều cao, thuốc có tác dụng trực tiếp kháng plasmin. Plasmin là một enzym phân giải các sợi fibrin trong cục máu đông và các protein khác của huyết tương bao gồm một số các yếu tố đông máu như yếu tố V, VIII. In vitro, hiệu lực chống tiêu fibrin của acid aminocaproic bằng khoảng 1/5 đến 1/10 của Acid tranexamic.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Acid aminocaproic hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Sau khi uống liều đơn 5 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 1 giờ khoảng 164 microgam/ml. Tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn 10 g acid aminocaproic, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt nhất thời 600 microgam/ml. Để duy trì ức chế tăng tiêu fibrin, cần thiết phải có nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng 130 microgam/ml. Muốn vậy phải tiêm tĩnh mạch một liều 5 g, sau đó cho truyền tĩnh mạch liên tục 1 – 1,25 g/giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở người suy thận nặng cao hơn so với người bình thường.
3.2 Phân bố
Sau khi dùng thuốc kéo dài, acid aminocaproic phân bố khắp cơ thể. Thể tích phân bố sau khi uống khoảng 23 lít và sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 30 lít. Thuốc hình như không gắn với protein huyết tương. Chưa rõ thuốc có vào sữa hay không.
3.3 Chuyển hóa
Thuốc phần lớn không chuyển hóa, một phần bị khử amin oxi hóa thành acid adipic.
3.4 Thải trừ
Acid aminocaproic có nửa đời thải trừ pha cuối khoảng 2 giờ. Thải trừ chủ yếu là qua nước tiểu. Trong một nghiên cứu số lượng nhỏ người bệnh sử dụng liều đơn (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) cho thấy thuốc thải trừ 40 – 65% dưới dạng không biến đổi trong vòng 12 giờ, khoảng 11% là chất chuyển hóa acid adipic. Độ thanh thải thận và toàn phần của thuốc tương ứng là 116 ml/phút và 169 ml/phút. Độ thanh thải toàn phần của thuốc giảm ở người bệnh suy thận.
4 Chỉ định
Xuất huyết do tiêu fibrin quá mức: Thường gặp trong các trường hợp sau:
Phẫu thuật tim và thủ thuật shunt tĩnh mạch cửa – chủ; ung thư phổi, tuyến tiền liệt, cổ tử cung, hoặc dạ dày; một số bệnh về máu như thiếu máu bất sản; bong rau non, xơ gan, tiêu fibrin niệu trong các trường hợp tiểu ra máu do phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt hoặc thận và tiểu ra máu do đa u nang ở thận hoặc ung thư hệ tiết niệu. Kết hợp với liệu pháp Heparin ở bệnh nhân lơ-xê-mi cấp tiền tủy bào khi mức a2-antiplasmin huyết tương giảm xuống dưới 40% mức bình thường.
Dự phòng xuất huyết mắt ở bệnh nhân xuất huyết tiền phòng mắt. Xuất huyết do giãn mao mạch di truyền.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với acid aminocaproic.
Đông máu nội mạch hoạt động.
Đông máu nội mạch rải rác không sử dụng heparin.
6 Thận trọng
Chỉ được dùng acid aminocaproic trong những trường hợp tình trạng lâm sàng cấp tính, đe dọa tính mạng khi chảy máu do tăng hoạt động của hệ thống tiêu fibrin. Chỉ dùng thuốc sau khi kết quả xét nghiệm đã xác định có sự tăng tiêu fibrin. Dùng thuốc này phải kèm với xét nghiệm để xác định mức độ tiêu fibrin hiện có. Khi không biết chắc chắn nguyên nhân chảy máu là do tiêu fibrin nguyên phát hay là do đông máu nội mạch rải rác thì cần phân biệt rõ trước khi dùng acid aminocaproic.
Dùng thận trọng ở người có bệnh thận, tim và gan, tăng urê huyết. Liệu pháp acid aminocaproic đã từng gây tắc thận do huyết khối trong mao mạch cầu thận hoặc do cục máu đông trong bể thận và niệu quản ở người bệnh bị chảy máu đường tiết niệu trên, vì vậy không dùng thuốc này cho người đái ra máu có nguồn gốc từ đường tiết niệu trên, trừ khi đã cân nhắc lợi ích lớn hơn thiệt hại có thể gặp.
Chưa chứng minh được hiệu quả và tính an toàn của thuốc trên trẻ em.
Nếu có bệnh lý cơ – xương như yếu cơ, đau cơ, mệt nhọc xảy ra ở người bệnh đang dùng acid aminocaproic thì phải xem xét khả năng cơ tim cũng có thể bị thương tổn. Phải theo dõi nồng độ enzym creatin phosphokinase trong huyết thanh của người bệnh đang điều trị dài ngày với thuốc này, nếu thấy tăng rõ, phải ngừng thuốc. Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh do thuốc có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim hay loạn nhịp tim.
Có thể bị viêm tĩnh mạch huyết khối do tiêm không đúng kỹ thuật. Tuy acid aminocaproic thường được dùng phối hợp cùng với yếu tố đông máu thay thế trong điều trị phẫu thuật ở người bị bệnh ưa chảy máu, nhưng dùng đồng thời như vậy làm tăng nguy cơ huyết khối. Súc miệng bằng acid aminocaproic có thể giảm thiểu biến chứng này khi làm các thủ thuật trong miệng hoặc nhổ răng. Một số nhà huyết học khuyên nên dùng acid aminocaproic 8 giờ sau khi dùng các yếu tố đông máu.
Không dùng đồng thời với phức hợp yếu tố IX hoặc phức hợp đồng máu kháng ức chế vì tăng nguy cơ huyết khối.
7 Thời kỳ mang thai
Acid aminocaproic đã gây quái thai ở chuột. Chưa có số liệu hay nghiên cứu chứng minh tác hại lên thai nhi hay khả năng sinh sản khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, chỉ dùng thuốc khi đã cân nhắc lợi ích hơn hẳn rủi ro cho thai nhi.
8 Thời kỳ cho con bú
Do chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cần sử dụng thận trọng.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thuốc thường dung nạp tốt, có thể xảy ra các ADR sau:
- Toàn thân: phù, nhức đầu, khó chịu.
- Phản ứng mẫn cảm: dị ứng và choáng phản vệ.
- Tại chỗ tiêm: đau và hoại tử tại vị trí tiêm.
- Tim mạch: nhịp chậm, hạ huyết áp, thiếu máu ngoại vi, huyết khối.
- Hệ tiết niệu: tăng urê, suy thận, cực khoái khó.
- Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Huyết học: giảm bạch cầu hạt, rối loạn đông máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Cơ – xương: tăng creatin phosphokinase, yếu cơ, bệnh lý cơ, tiêu cơ vân, viêm cơ.
- Thần kinh: lú lẫn, co giật, ảo giác, tăng áp lực nội sọ, đột quỵ, chóng mặt, ngất.
- Hô hấp: khó thở, ngạt mũi, tắc mạch phổi.
- Da: ngứa, ban.
- Giác quan: ù tai, giảm thị lực, chảy nhiều nước mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường nhẹ, rất hiếm khi phải ngừng thuốc.
Ngừng thuốc rồi điều trị triệu chứng nếu cần. Các ADR thường mất đi sau 1 – 2 ngày ngừng thuốc.
Có thể tránh được các ADR khi điều chỉnh liều. Nếu thấy đau cơ, yếu cơ, cần làm xét nghiệm CPK, nếu thấy tăng cao, có thể phải ngừng thuốc.
Acid aminocaproic có thể loại ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Acid aminocaproic được dùng theo đường uống hoặc truyền tĩnh mạch. Không được tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch thuốc chưa pha loãng. Khi truyền, pha loãng thuốc bằng cách lấy 10 – 20 ml (4 – 5 g) pha trong 250 ml dung dịch truyền tĩnh mạch Natri clorid 0,9%, Glucose 5% hoặc Ringer. Phải kiểm tra bằng mắt, dung dịch phải không được có các hạt nhỏ hoặc biến màu.
10.2 Liều lượng
10.2.1 Điều trị hội chứng xuất huyết cấp do tiêu fibrin quá mức
Truyền tĩnh mạch: Người lớn truyền 4 – 5 g trong giờ đầu, sau đó tiếp tục truyền 1 – 1,25 g/giờ (4 – 5 ml thuốc pha loãng thành 50 ml) trong khoảng 8 giờ hoặc cho đến khi kiểm soát được tình hình chảy máu. Liều tối đa 30 g/ngày. Độ an toàn và hiệu quả của acid aminocaproic ở trẻ em chưa được xác định.
Uống: Uống viên nén hoặc sirô acid aminocaproic liều giống như đường truyền tĩnh mạch. Giờ đầu cho uống 10 viên (loại 500 mg) hoặc 4 thìa cà phê sirô (5 g) acid aminocaproic, sau đó tiếp tục uống mỗi giờ 2 viên (1 g) hoặc 1 thìa cà phê sirô (1,25 g) trong khoảng 8 giờ hoặc cho đến khi kiểm soát được chảy máu.
10.2.2 Điều trị xuất huyết mạn tính do tiêu fibrin quá mức:
Sử dụng liều 5 – 30 g/ngày, chia thành các liều nhỏ cách nhau 3 – 6 giờ. Điều chỉnh liều ở mức thấp nhất có tác dụng kiểm soát xuất huyết.
Phòng xuất huyết mắt thứ phát ở bệnh nhân xuất huyết tiền phòng mắt do chấn thương: Uống 100 mg/kg (tới 5 g/liều), cứ 4 giờ 1 lần, tối đa 30 g/ngày, trong 5 ngày.
10.2.3 Điều trị xuất huyết do giãn mao mạch di truyền
Uống 1 – 1,5 g/lần, 2 lần/ngày trong 1 – 2 tháng, sau đó giảm xuống 1 – 2 g/ngày.
Người suy thận: Cần giảm 15 – 25% liều so với liều ở người bình thường.
11 Tương tác thuốc
Có tác dụng đối kháng khi dùng acid aminocaproic cùng các thuốc làm tiêu huyết khối (alteplase, anistreplase, Streptokinase, urokinase) nhưng lại có tác dụng cộng hợp với các thuốc thúc đẩy quá trình đông máu nên cần thận trọng.
Estrogen và thuốc tránh thai chứa estrogen dùng cùng với acid aminocaproic có thể làm tăng khả năng tạo huyết khối.
Thận trọng khi dùng đồng thời với Tretinoin đường uống vì có thể gây huyết khối trong vi mạch.
Dùng cùng yếu tố IX, phức hợp đông máu kháng ức chế làm tăng nguy cơ huyết khối.
12 Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Thông tin nhiễm độc cấp acid aminocaproic còn hạn chế. Không rõ liều nào hoặc nồng độ nào của thuốc trong các dịch cơ thể gây nhiễm độc hoặc quá liều. Trong khi một người bệnh có thể dung nạp được acid aminocaproic với liều cao tới 100 g thì suy thận cấp đã từng xảy ra sau một liều 12 g. Biểu hiện quá liều có thể từ không có phản ứng gì cho đến hạ huyết áp nhất thời hoặc suy thận cấp nặng dẫn đến tử vong. Co giật đã xảy ra ở một người bệnh có tiền sử u não và co giật khi dùng cả liều 8 g tiêm ngày 1 lần.
Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Tuy nhiên, thuốc có thể loại bằng thẩm phân lọc máu.
Cập nhật lần cuối: 2019.