Vitamin K (Phytomenadion)

Hoạt chất Vitamin K (Phytomenadion) là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu trúc và có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết cho sự hỗ trợ đông máu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Vitamin K.

1 Lịch sử ra đời

Vitamin K có tên gọi là gì? Tên gọi khác của Vitamin K  là Phytomenadion. Vitamin K đã được xác định năm 1929 bởi nhà khoa học người Đan Mạch Henrik Dam khi ông nghiên cứu vai trò của cholesterol khi cho gà ăn chế độ ăn uống không có cholesterol.

2 Mô tả hoạt chất

CTCT: C31H46O2

Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo:

  • 2-metyl-3-(3,7,11,15-tetrametylhexadec-2-enyl)naphthalene-1,4-dione là thành viên của 1,4-naphthoquinone.
  • Có hai loại vitamin K dạng tự nhiên: Vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên. Vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone. Dạng này được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở trong ruột.
  • Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5. Dù vitamin K1 and K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3 (menadione) đã tỏ ra độc tính.

Trạng thái

  • Trọng lượng phân tử: 450,7 g/mol.
vitamin k 2
Cấu trúc hóa học Vitamin K

3 Tác dụng dược lý

3.1 Dược lực học

Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S. Khi điều trị bằng các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin. 

3.2 Cơ chế hoạt động

Vitamin K là vitamin đông máu. Cơ chế hoạt động của vitamin K được thảo luận dưới dạng mô hình carbanion mới bắt chước sự tách proton từ vị trí gamma của glutamate gắn với protein. Đây là bước thiết yếu dẫn đến quá trình carboxyl hóa và kích hoạt các protein đông máu. Mô hình này bao gồm quá trình oxy hóa được kết hợp với sự hình thành liên kết cacbon-cacbon, cũng như quá trình oxy hóa vitamin K Hydroquinone thành vitamin K oxit. Giả thuyết mô hình cũng được hỗ trợ bởi cơ chế ức chế carboxylase của HCN, chất này hoạt động như một chất ức chế axit-bazơ chứ không phải là chất ức chế phức kim loại. Mô hình mới giả định chất trung gian dioxetane giải thích sự hiện diện của nguyên tử thứ hai 18O (từ 18O2) được kết hợp vào oxit vitamin K trong quá trình carboxyl hóa bằng enzym.

3.3 Dược động học

Sinh khả dụng của vitamin K sau khi tiêm bắp là khoảng 50%. Tuy nhiên không được tiêm bắp nếu có nguy cơ cao về xuất huyết.

Có sự khác biệt lớn về nồng độ trong huyết tương giữa các cá thể sau khi tiêm bắp. Thể tích phân bố là 5 lít. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 – 3 giờ. Sau khi chuyển hóa, vitamin K liên kết với acid glucuronic và thải trừ qua mật và nước tiểu.

4 Chỉ định – Chống chỉ định

4.1 Chỉ định

Chỉ định vitamin K sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Xuất huyết và nguy cơ xuất huyết tăng do giảm prothrombin huyết.
  • Xuất huyết do điều trị thuốc loại coumarin.
  • Giảm vitamin K trong trường hợp ứ mật, bệnh gan, bệnh ở ruột hoặc sau khi điều trị dài ngày bằng các kháng sinh phổ rộng, sulfonamid hay các dẫn chất của Acid salicylic.

4.2 Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với phytomenadion hoặc một thành phần nào đó của thuốc.

Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.

5 Liều dùng – Cách dùng

Trình trạng Liều dùng
Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết Tiêm bắp 10 – 20 mg hoặc uống 5 – 10 mg. Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng 8 – 12 giờ. Nói chung, nên tạm thời không dùng thuốc chống đông đường uống.
Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 mg/phút) 10 mg (đến 20 mg) phytomenadion
Xuất huyết Đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng Truyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion
Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non

Phòng bệnh: 0,5 – 1 mg (1/2 đến 1 lọ 1 mg), tiêm bắp ngay sau khi đẻ.

Ðiều trị: 1 mg/kg (1 – 5 lọ 1 mg)/ngày, tiêm bắp trong 1 – 3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).

Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 – 20 mg phytomenadion, sau đó uống. Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa có đáp ứng đủ, nên dùng tiếp. Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40 mg phytomenadion trong 24 giờ. Nếu người bệnh dùng thuốc chống đông dicumarol trong phẫu thuật, phytomenadion có thể làm mất tác dụng chống đông. Nếu lại xảy ra huyết khối trong khi dùng phytomenadion, mà việc điều trị chống đông lại phải chuyển cho thầy thuốc khác, thì phải thông báo rõ là người bệnh đã dùng phytomenadion. 

==>> Xem thêm về hoạt chất: Vitamin K2 có vai trò gì đối với sự phát triển chiều cao của trẻ nhỏ?

6 Tác dụng không mong muốn

Uống có thể gây khó chịu đường tiêu hóa, kể cả buồn nôn và nôn.

Tiêm, đặc biệt là đường tĩnh mạch có thể gây nóng bừng, toát mồ hôi, hạ huyết áp, chóng mặt, mạch yếu, hoa mắt, tím tái, phản ứng dạng phản vệ, dị ứng, vị giác thay đổi. Liều lớn hơn 25 mg có thể gây tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non. Tiêm tĩnh mạch cũng có thể gây các phản ứng nặng kiểu phản vệ (thậm chí ở cả người bệnh chưa từng dùng thuốc), dẫn đến sốc, ngừng tim, ngừng hô hấp và chết.

Phytomenadion gây kích ứng da và đường hô hấp. Dung dịch thuốc có tính gây rộp da.

Hiếm gặp: Phản ứng da tại chỗ.

7 Tương tác thuốc

Dicumarol và các dẫn chất có tác dụng đối kháng với vitamin K. Các chất chống đông có thể giảm hoặc mất tác dụng khi dùng với vitamin K. Do đó có thể dùng vitamin K làm chất giải độc khi bị quá liều.

Khi bị giảm prothrombin huyết do dùng Gentamicin và Clindamycin thì người bệnh không đáp ứng với vitamin K tiêm truyền tĩnh mạch.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Vitamin K1 điều trị thiếu vitamin K dẫn đến chảy máu ở trẻ sơ sinh

8 Thận trọng

Phytomenadion có thể gây tan huyết ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu Glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.

Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm suy giảm thêm chức năng gan.

Liều dùng cho trẻ sơ sinh không nên vượt quá 5 mg trong các ngày đầu khi mới chào đời, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành.

Dầu Thầu Dầu đã polyethoxy hóa có trong thuốc tiêm phytomenadion có thể gây phản ứng nặng kiểu phản vệ. Dầu này khi dùng nhiều ngày cho người bệnh cũng có thể sinh ra lipoprotein bất thường, làm thay đổi độ nhớt của máu và làm kết tập hồng cầu.

Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.

Thời kỳ mang thai

  • Phytomenadion qua nhau thai ít.
  • Phytomenadion không độc ở liều dưới 20 mg.
  • Do đó, phytomenadion là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin – huyết ở mẹ và phòng ngừa được bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh (BXHSS). Việc bổ sung vitamin K cho người mẹ là không cần, trừ khi có nguy cơ thiếu vitamin K. Một thực đơn hàng ngày trong thai kỳ nên có 45 microgam phytomenadion.

Thời kỳ cho con bú

  • Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20 nanogam/ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
  • Mặc dù không phải tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyển qua nhau thai. Chỉ bú mẹ thôi sẽ không ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp này và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong 48 – 72 giờ.

9 Nghiên cứu về Vitamin K trong Y học

Vitamin K – nguồn, vai trò sinh lý, động học, sự thiếu hụt, phát hiện, sử dụng điều trị và độc tính

vitamin k 3
Vitamin K – nguồn, vai trò sinh lý, động học, sự thiếu hụt, phát hiện, sử dụng điều trị và độc tính

Theo truyền thống, vitamin K có liên quan đến quá trình đông máu, vì nó cần thiết cho quá trình biến đổi sau dịch mã của 7 protein liên quan đến dòng thác này. Tuy nhiên, nó cũng liên quan đến sự trưởng thành của 11 hoặc 12 protein khác có vai trò khác nhau, đặc biệt bao gồm việc điều chỉnh quá trình vôi hóa của các mô liên kết. Vì quá trình này cần thiết về mặt sinh lý ở xương nhưng lại là bệnh lý ở động mạch, nên rất nhiều nghiên cứu đã được dành để tìm ra mối liên hệ giữa vitamin K và việc ngăn ngừa loãng xương và các bệnh tim mạch. Thật không may, kiến ​​​​thức hiện tại không cho phép chúng tôi đưa ra kết luận dứt khoát về mối liên hệ như vậy. Một lời giải thích khả dĩ cho điều này là sự đa dạng trong hoạt động sinh học của vitamin K, Đây không phải là một hợp chất đơn lẻ mà là một thuật ngữ chung bao gồm các dạng vitamin K (K1 và K2) thực vật và động vật tự nhiên cũng như các đồng loại tổng hợp của chúng (K3 và K4). Vitamin K1 (phylloquinone) được tìm thấy trong một số loại rau. Menaquinones (MK4-MK13, một loạt các hợp chất được gọi là vitamin K2) hầu hết có nguồn gốc từ vi khuẩn và được đưa vào chế độ ăn uống của con người chủ yếu thông qua pho mát lên men. Kiến thức hiện tại về động học của các dạng vitamin K khác nhau, việc phát hiện và độc tính của chúng sẽ được thảo luận trong bài tổng quan này. một loạt các hợp chất được gọi là vitamin K2) hầu hết có nguồn gốc từ vi khuẩn và được đưa vào chế độ ăn uống của con người chủ yếu thông qua pho mát lên men. Kiến thức hiện tại về động học của các dạng vitamin K khác nhau, việc phát hiện và độc tính của chúng sẽ được thảo luận trong bài tổng quan này. một loạt các hợp chất được gọi là vitamin K2) hầu hết có nguồn gốc từ vi khuẩn và được đưa vào chế độ ăn uống của con người chủ yếu thông qua pho mát lên men. Kiến thức hiện tại về động học của các dạng vitamin K khác nhau, việc phát hiện và độc tính của chúng sẽ được thảo luận trong bài tổng quan này.

Vitamin K trong điều trị và phòng ngừa loãng xương, vôi hóa động mạch

vitamin k 4
Vitamin K trong điều trị và phòng ngừa loãng xương, vôi hóa động mạch

Mục đích: Kiểm tra vai trò của vitamin K trong phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương và vôi hóa động mạch.

Bản tóm tắt: Vitamin K cần thiết cho việc kích hoạt các protein phụ thuộc vitamin K, chúng không chỉ tham gia vào quá trình đông máu mà còn tham gia vào quá trình chuyển hóa xương và ức chế vôi hóa động mạch. Ở người, vitamin K chủ yếu là đồng yếu tố trong phản ứng enzyme chuyển đổi dư lượng glutamate thành dư lượng gamma-carboxyglutamate trong protein phụ thuộc vitamin K. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tầm quan trọng của vitamin K đối với sức khỏe của xương. Kết quả của các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng đồng thời menaquinone và Vitamin D có thể làm giảm đáng kể tình trạng mất xương. Menaquinone cũng được phát hiện có tác dụng hiệp đồng khi dùng cùng với liệu pháp hormone. Một số nghiên cứu dịch tễ học và can thiệp đã phát hiện ra rằng thiếu vitamin K làm giảm mật độ khoáng xương và làm tăng nguy cơ gãy xương. Vôi hóa động mạch là một quá trình tích cực, được kiểm soát bởi tế bào, có nhiều điểm tương đồng với quá trình chuyển hóa xương. Vôi hóa động mạch đồng thời và loãng xương được gọi là “nghịch lý vôi hóa” và xảy ra thường xuyên ở phụ nữ sau mãn kinh. Kết quả của hai nghiên cứu về đáp ứng liều lượng đã chỉ ra rằng lượng vitamin K cần thiết cho quá trình gamma-carboxyl hóa tối ưu của Osteocalcin cao hơn đáng kể so với lượng được cung cấp chỉ thông qua chế độ ăn kiêng và nên tăng các khuyến nghị về liều lượng hiện tại để tối ưu hóa quá trình khoáng hóa xương. Một số tác dụng phụ đã được báo cáo khi dùng vitamin K đường uống. Vôi hóa động mạch đồng thời và loãng xương được gọi là “nghịch lý vôi hóa” và xảy ra thường xuyên ở phụ nữ sau mãn kinh. Kết quả của hai nghiên cứu về đáp ứng liều lượng đã chỉ ra rằng lượng vitamin K cần thiết cho quá trình gamma-carboxyl hóa tối ưu của Osteocalcin cao hơn đáng kể so với lượng được cung cấp chỉ thông qua chế độ ăn kiêng và nên tăng các khuyến nghị về liều lượng hiện tại để tối ưu hóa quá trình khoáng hóa xương. Một số tác dụng phụ đã được báo cáo khi dùng vitamin K đường uống. Vôi hóa động mạch đồng thời và loãng xương được gọi là “nghịch lý vôi hóa” và xảy ra thường xuyên ở phụ nữ sau mãn kinh. Kết quả của hai nghiên cứu về đáp ứng liều lượng đã chỉ ra rằng lượng vitamin K cần thiết cho quá trình gamma-carboxyl hóa tối ưu của Osteocalcin cao hơn đáng kể so với lượng được cung cấp chỉ thông qua chế độ ăn kiêng và nên tăng các khuyến nghị về liều lượng hiện tại để tối ưu hóa quá trình khoáng hóa xương. Một số tác dụng phụ đã được báo cáo khi dùng vitamin K đường uống.

Kết luận: Phytonadione và menaquinone có thể có hiệu quả trong phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương và vôi hóa động mạch.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Vitamin K được bào chế dưới các dạng như:

  • Viên uống vitamin K dạng viên nén hoặc viên bao đường 2 mg, 5 mg và 10 mg.
  • Ống tiêm 1 mg/0,5 ml, 5 mg/1 ml , 10 mg/1 ml, 20 mg/1 ml.
  • Dung dịch tiêm phytomenadion từ trong suốt đến màu vàng xanh mờ. Thuốc còn chứa dầu thầu dầu đã polyethoxy hóa, glucose, alcol benzylic và nước pha tiêm.
  • Lọ 1 mg/10 ml cho trẻ sơ sinh. 

Thuốc biệt dược là: Thuốc bổ sung Vitamin K, Vitamin K1, Aquamephyton, Mephyton, Konakion.

vitamin k 5
Sản phẩm có chứa vitamin K

11 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Přemysl Mladěnka và cộng sự (Đăng ngày 10 tháng 3 năm 2022). Vitamin K – sources, physiological role, kinetics, deficiency, detection, therapeutic use, and toxicity, Pubmed. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
  2. Tác giả Jamie Adams và Joseph Pepping (Đăng ngày 1 tháng 8 năm 2005). Vitamin K in the treatment and prevention of osteoporosis and arterial calcification, Pubmed. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
  3. Chuyên gia Pubchem. Vitamin K, Pubchem. Truy cập ngày 30 tháng 08 năm 2023.

Để lại một bình luận