L-Isoleucin là một axit amin béo chuỗi nhánh thiết yếu được tìm thấy trong nhiều protein. Nó là đồng phân của LEUCINE. L-Isoleucine có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp huyết sắc tố và điều chỉnh lượng đường trong máu và mức năng lượng. Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về hoạt chất L-Isoleucine
1 Tổng quan
1.1 Lịch sử ra đời
Nhà hóa học người Đức Felix Ehrlich đã khám phá ra Isoleucine trong hemoglobin vào năm 1903.
Sự tổng hợp Isoleucine được báo cáo lần đầu vào năm 190.
1.2 L-Isoleucine là gì?
L-Isoleucine là một axit amin thiết yếu cần thiết, isoleucine đóng vai trò chính trong việc hình thành protein, phân hủy thức ăn và cung cấp năng lượng đồng thời hỗ trợ quá trình tăng trưởng và chữa bệnh. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lượng đường trong máu.
Mặc dù isoleucine được coi là cần thiết cho sức khỏe con người nhưng cơ thể không thể tạo ra nó. Kết quả là, người lớn tuổi có nhiều khả năng bị thiếu hụt isoleucine hơn. Các triệu chứng thiếu hụt bao gồm teo cơ và run cơ.
Isoleucine thuộc dạng axit amin phân nhánh (BCAA), cùng nhóm với Leucine và Valine. Bộ 3 axit amin này chiếm tới 2/3 tổng số lượng axit amin tồn tại trong cơ thể.
L-isoleucine là đồng phân L của Isoleucine (ngoài ra còn có đồng phân D). Đây là dạng đồng phân được tìm thấy nhiều nhất và cũng được sử dụng phổ biến nhất trong các chất bổ sung.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Isoleucine đóng một vai trò trong việc tổng hợp huyết sắc tố. Hemoglobin là phân tử Protein trong tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến các mô của cơ thể. Isoleucine cũng là chìa khóa để điều chỉnh lượng năng lượng và lượng đường trong máu. Axit amin Isoleucine cũng được cho là có tác dụng điều hòa sự hấp thu Glucose vào tế bào và phân hủy nó thành năng lượng. Chức năng isoleucine cụ thể này là lý do tại sao nó có thể giúp nâng cao thành tích thể thao và cũng hoạt động như một tác nhân hạ đường huyết.
Ngoài ra, Isoleucine cũng cung cấp nguyên liệu để sản xuất các thành phần sinh hóa thiết yếu khác trong cơ thể, một số trong đó được sử dụng để sản xuất năng lượng, chất kích thích lên não trên và giúp bạn tỉnh táo hơn
2.2 Dược động học
2.2.1 Hấp thu
Được hấp thu từ ruột non bằng quá trình vận chuyển tích cực phụ thuộc natri
2.2.2 Chuyển hóa
Isoleucine vừa là một Amino acid sinh đường và là một amino acid sinh ceton. Sau phản ứng chuyển amin với alpha-cetoglutarate, khung cacbon có thể được chuyển hóa thành Succinyl CoA, và được đưa vào chu trình Krebs để bị oxy hóa, hoặc chuyển thành Oxaloacetat cho sự sinh đường mới (sinh đường). Nó cũng có thể được chuyển hóa thành Acetyl CoA và được đưa vào chu trình Krebs bằng cách kết hợp với oxaloacetate để tạo thành citrate. Ở các loài động vật có vú Acetyl CoA không thể được chuyển hóa ngược lại thành carbohydrate nhưng có thể được dùng để tổng hợp các thể ceton hoặc các acid béo (sinh ceton).
Biotin, còn được gọi là Vitamin B7 hoặc Vitamin H, là thành phần không thể thiếu trong chuyển hóa đầy đủ của isoleucine (và leucine). Nếu cơ thể thiếu Biotin, isoleucine và leucine sẽ không được chuyển hóa hoàn toàn [3]. Điều này có thể dẫn tới nhiều vấn đề sinh lý (như trương lực cơ, sự tổng hợp protein, chuyển hóa lipid và acid béo) và các vấn đề về nhận thức do sự tích tụ sản phẩm chuyển hóa của isoleucine là dihydroxy isovalerate. Toan huyết isovaleric là một ví dụ về rối loạn chuyển hóa
3 L-Isoleucine có công dụng gì đối với cơ thể?
3.1 Tăng hiệu suất tập luyện và giảm mệt mỏi
Một số nghiên cứu đã cho thấy, việc bổ sung isoleucine có thể tăng cường hoạt động lên tới 33% với cùng một mức độ tập luyện như trước.
Một nghiên cứu được công bố trên the Journal of Nutrition cho thấy việc hấp thụ BCAA ( leucine, isoleucine và valine) của con người trong quá trình tập luyện theo chu kỳ tiêu chuẩn đã dẫn đến việc giảm xếp hạng về mức độ gắng sức và mệt mỏi về tinh thần. BCAA dường như hạn chế sự hấp thu tryptophan của não đồng thời làm giảm quá trình tổng hợp 5-hydroxytryptamine (5-HT) trong não, đây là một yếu tố khác được cho là gây ra mệt mỏi. Nghiên cứu này cũng chứng minh L-Isoleucine có thể giúp tăng cường hiệu suất cả về thể chất và tinh thần
Nó cũng giúp giảm mức độ và thời gian của những cơn đau nhức cơ bắp bằng cách kích thích tổng hợp protein để hình thành những mô cơ mới, thay thế cho mô cơ bị tổn thương.
3.2 Là axit amin thiết yếu của mô cơ
Trong cơ thể con người, L-Isoleucine chủ yếu tập trung ở các mô cơ. Tuy không thể tác động nhiều như leucine song L-Isoleucine cũng có tác dụng thúc đẩy việc xây dựng cơ bắp nhờ khả năng kích thích sự phát triển các hormone tăng trưởng.
Việc tiêu thụ đủ lượng L-isoleucine, giúp các vận động viên thể thao, những người hay luyện tập thể dục ngăn ngừa được sự suy thoái của mô cơ trong quá trình luyện tập. L-isoleucine tăng cường sức mạnh, độ bền cũng như tăng tốc độ sửa chữa cơ sau khi luyện tập thể thao. Isoleucine tham gia vào quá trình hồi phục cơ bắp sau quá trình tập luyện thể dục thể thao.
L-isoleucine, L-leucine và L-valine kết hợp cùng nhau để tạo nên một phần ba protein trong các mô cơ. Do đó đây là axit amin rất thiết yếu dành cho những vận động viên và cả những người thường luyện tập thể dục.
Điều chỉnh lượng đường trong máu
Isoleucine được dùng để thúc đẩy việc sản xuất glucose để cung cấp năng lượng tức thời cho cơ thể, chính vì vậy, cơ thể bạn sẽ cảm thấy đỡ mệt mỏi khi luyện tập và lượng đường trong máu được giữ ổn định.
Isoleucine là axit amin thiết yếu, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Việc thiếu hụt Isoleucine có thể dẫn tới tình trạng hạ đường huyết, với các triệu chứng như đói, chóng mặt. Bên cạnh đó, nó còn có thể gây ra các vấn đề về thần kinh và nhận thức
Ngoài ra Nghiên cứu sử dụng các đối tượng động vật bình thường cho thấy rằng chỉ một liều Isoleucine uống làm giảm đáng kể nồng độ glucose trong huyết tương, nhưng việc sử dụng leucine và valine không làm giảm đáng kể. Có vẻ như isoleucine có thể kích thích sự hấp thu glucose độc lập với Insulin trong tế bào cơ xương.
3.3 Cần thiết cho quá trình đông máu
Isoleucine cần thiết cho việc hình thành huyết sắc tố. Bên cạnh đó, Isoleucine còn có ảnh hưởng tới quá trình đông máu
==> Xem thêm hoạt chất: Amlodipin: Thuốc hạ áp chẹn kênh Calci
4 Chỉ định-Chống chỉ định
4.1 Chỉ định
L-Isoleucine cũng các axit amin chuỗi nhánh có thể có tác dụng chống bệnh não gan ở một số người. Ngoài ra nó cũng được chỉ định cho những người có hoạt động rối loạn vận động chống dị hóa và giúp chống chậm phát triển.
4.2 Chống chỉ định
Trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có ý định sử dụng.
Người nghiện rượu mãn tính.
Người mắc bệnh siro niệu không nên bổ sung Isoleucine và các axit amin chuỗi nhánh khác bởi có thể gây sụt cân, tâm trạng thất thường, thậm chí là tổn thương thần kinh.
Người bị xơ cứng teo cơ một bên
Người sắp phẫu thuật trong 2 tuần tới.
5 Liều dùng-cách dùng
5.1 Liều dùng
Isoleucine được khuyến nghị bổ sung 20mg trên mỗi kg trọng lượng cơ thể. Giả sử cân nặng của bạn là 70kg thì bạn sẽ cần khoảng 1400mg Isoleucine mỗi ngày.
Đối với những người có nhu cầu protein cao như vận động viên, người tập thể hình, bạn có thể bổ sung Isoleucine nhiều hơn mức trung bình để đạt được nhiều lợi ích về cơ bắp và hiệu suất hơn.
5.2 Cách sử dụng L-Isoleucin đạt hiệu quả cao
Không nên bổ sung duy nhất 1 loại acid amin bởi nó có thể dẫn đến sự mấtcân bằng nitơ, gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cơ thể và gây ảnh hưởng đến thận. Ở trẻ em, việc sử dụng 1 loại acid amin riêng lẻ còn gây ra các vấn đề về tăng trưởng và phát triển. Thông thường, mọi người không nên dùng liều cao các axit amin đơn lẻ trong thời gian dài.
Do đó các thực phẩm bổ sung thường kết hợp Isoleucine với các axit amin khác với nhau như BCAA (chứa 3 axit amin chuỗi nhánh), EAA (chứa 9 axit amin thiết yếu, trong đó có BCAA). Trong đó Whey protein là thực phẩm bổ sung có chứa cả ba axit amin chuỗi nhánh.
Hàm lượng Isoleucine trong các chất bổ sung thường là 1750mg. Bạn nên lựa chọn các sản phẩm có tỷ lệ Leucine : Isoleucine : Valine = 2:1:1
6 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ thường gặp:
- Buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy
- Mệt mỏi, đau đầu, choáng váng
- Mức đường huyết tăng cao, làm tăng nguy cơ tiểu đường.
- Giảm phối hợp cơ.
7 Tương tác thuốc
Isoleucine có khả năng tăng mức đường huyết nên nó có khả năng làm giảm hiệu quả của các loại thuốc hạ đường huyết.
==> Xem thêm hoạt chất: Amiodaron: Thuốc chống loạn nhịp tim
8 L-Isoleucin có trong thực phẩm nào?
Isoleucine được tìm thấy nhiều trong các thực phẩm giàu protein, các loại đậu, các loại hạt,.. Cụ thể như sau:
9 Tài liệu tham khảo
- Masako Doi và cộng sự (đăng tháng 9 năm 2005). Glutamine: Isoleucine, a blood glucose-lowering amino acid, increases glucose uptake in rat skeletal muscle in the absence of increases in AMP-activated protein kinase activity, Pubmed. Truy cập ngày 05 tháng 9 năm 2023
- Các chuyên gia của Drugbank. L-Isoleucine, Drugbank. Truy cập ngày 05 tháng 09 năm 2023
- Các chuyên gia của Pubchem. L-Isoleucine, Pubchem. Truy cập ngày 05 tháng 09 năm 2023.